Tài liệu Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP THỨ BẬC TRONG TÌM KIẾM KHOÁNG SẢN VOLFRAM KHU VỰC PLEIMEO , KONTUM" - Pdf 10

1
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP THỨ BẬC
TRONG TÌM KIẾM KHOÁNG SẢN VOLFRAM KHU VỰC
PLEIMEO , KONTUM.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Wonfram là kim loại được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân hiện nay( ví dụ : Làm dây tóc bóng đèn , đèn sưởi , tên
lửa vũ trụ … ) , nhờ các đặc tính vật lý và hóa học vượt trội của nó ( ví
dụ : độ bền , nhiệt độ nóng chảy cao , độ cứng cao) . Việc thăm dò và khai
thác vonfram ngày nay càng trở nên cấp thiết .
Hiện đã có rất nhiều phương pháp nghiên cứu vonfram trong tìm kiếm
thăm dò ( phương pháp trọng sa , địa vật lý ….). trong đề tài này chúng tôi
áp dụng phương pháp nghiên cứu mới trong tìm kiếm khoáng sản
Wonfram cho khu vực Pleimeo, Kontum. Đó là việc kết hợp GIS và
phương pháp phân tích thứ bậc AHP . Phương pháp phân tích thứ bậc
AHP hiện đã được áp dụng nhiều trong công trình tìm kiếm khoáng sản ở
nhiều nơi trên thế giới nhưng ở Việt Nam vẫn còn hạn chế . Vậy nên chúng
tôi tham gia đề tài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu , phân tích rõ hơn những
khó khăn và những thuận lợi của phương pháp kết hợp giữa AHP và GIS
trong tìm kiếm thăm dò khoáng sản.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Nội dung phương pháp
2.1.1 Phương pháp phân tích thứ bậc ( AHP)
AHP là một phương pháp ra quyết định đa mục tiêu được đề xuất bởi
Saaty(1980).Dựa trên so sánh cặp ,AHP có thể được mô tả với 3 nguyên tắc
1
2
chính:phân tích,đánh giá và tổng hợp.Trước tiên ,AHP phân tích một vấn đề
phức tạp ,đa tiêu chí theo cấu trúc như trong hình 1.

Hình 1:Sơ đồ cấu trúc thứ bậc(Saaty,T.L ,1980)

GIS là một tập hợp các nguyên lý, phương pháp, dụng cụ và dữ liệu
quy chiếu không gian ược sử dụng để nhập, lưu trữ, chuyển đổi, phân tích,
lập mô hình, mô phỏng , lập bản đồ các hiện tượng, sự kiện trên trái đất,
nhằm sản sinh các thông tin thiết thực hổ trợ cho việc ra quyết định ….
Một cách tổng quát, GIS là hệ thống các công cụ nền máy tính dùng thu
thập, lưu trữ, truy cập và biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan
3
4
đến vị trí bề mặt trái đất, và tích hợp các dữ liệu cần thiết vào quá trình lập
quyết định.
Hệ thống thông tin địa lý(GIS)cho phép xây dựng các phân tích không
gian ,quản lý,tích hợp và chồng ghép các lớp thông tin.Mô hình phân tích thứ
bậc sẽ hỗ trợ cho hệ thống thông tin địa lý ,tổng hợp các thông tin ,gán các
trọng số phù hợp nhất cho các yếu tố đã được lựa chọn.
Sau khi đã phân cấp và tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp
chúng sẽ cho ta chỉ số nhạy cảm sự phân bố wonfram.
2.2.Nghiên cứu ứng dụng GIS và phương pháp phân tích thứ bậc trong
tìm kiếm khoáng sản wonfram khu vực Pleimeo,Kontum.
2.2.1 Khái quát về đặc điểm địa chất khu vực Pleimeo,Kontum:
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 378,5km
2
,thuộc tờ bản đồ địa
hình Plei Meo (D-48-60-C) bao gồm địa phận hành chính các xã Mô Rai và
xã Sa Sơn, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Trung tâm diện tích nghiên cứu
nằm về phía tây thị xã Kon Tum khoảng 45km, được giới hạn bởi tọa độ địa
lý:
+ 14°20’08’’-14°29’55’’ vĩ độ bắc.
+ 107°33’04”-107°44’47’’ kinh độ đông.
4

đường vận chuyển chính trong mùa thực địa.
2.2.1.3. Đặc điểm địa chất khu vực:
a.Địa tầng
Các thành tạo trầm tích trongkhu vực nghiên cứu phát triển khá phong
phú và đa dạng, có tuổi từ Paleozoi đến Kainozoi.
GIỚI PALEOZOI
PHỤ GIỚI PALEOZOI HẠ
Hệ tầng Mô Rai (PZ
1
mr)
Mô Rai là tên địa danh xã thuộc huyện Sa Thầy, cách thị trấn Sa Thầy
khoảng 40km về phía tây-tây nam. Thành phần thạch học của hệ tầng được
chia làm 2 tập:
- Tập 1(PZ
1
mr
1
): dưới cùng là hệ lớp 1 gồm sạn cuội kết màu xám tro,
chiều dày trên 80m, tiếp lên là hệ lớp 2 gồm sạn cát kết màu xám tro, dày
trên 40m. Trên cùng là hệ lớp 3 gồm cát kết màu xám tro, xám vàng, xen lớp
mỏng bột, sét kết bị phân phiến, ít đá phiến thạch anh sericit, hệ lớp này dày
180m. Tập 1 dày trên 300m.
- Tập 2(PZ
1
mr
2
): nằm chuyển tiếp lên trên tập 1 gồm: dưới cùng là hệ
lớp 4 gồm bột kết, sét bột kết bị phân phiến xen lớp mỏng đá phiến sét, đá
phiến thạch anh-sericit, đá phiến talc-sericit và cát kết bị phiến hóa, dày 195m.
Chuyển tiếp lên là hệ lớp 5 gồm đá phiến thạch anh-sericit, đá phiến sericit-

cb
2
): đá vôi màu xám đen xen ít sét vôi, phân lớp dày. Chưa
quan sát được quan hệ giữa tập 1 và tập 2 do bị phủ bởi trầm tích Đệ tứ.
6
7
Trong diện tích nghiên cứu các đá của hệ tầng Cư Brei bị granitoid
phức hệ Đèo Cả, Định Quán xuyên cắt gây sừng hóa, được đối sánh với thành
tạo đá vôi ở Cư Brei có tuổi Devon sớm (D
1
).
GIỚI MESOZOI
HỆ TRIAS, THỐNG TRUNG
Hệ tầng Mang Yang (T
2
my)
Các thành tạo núi lửa của hệ tầng Mang Yang phân bố chủ yếu ở Chư
Mom Ray (43km
2
), Chư Ya Krei (20km
2
) và ở Chư Rơ Ban (12km
2
) xã Mô
Rai, kéo dài về phía đông bắc và nam - đông nam ra ngoài diện tích nghiên
cứu.
Các thành tạo phun trào hệ tầng Mang Yang phân bố rộng rãi, tạo nên
các bồn trũng ổn định, chúng được thể hiện rõ nhất trên hai mặt cắt sau:
+ Mặt cắt ở khu vực núi Chư Mom Ray: Gồm 3 tướng từ dưới lên như
sau:

đbl) và bị granodorit
phức hệ Định Quán xuyên cắt.
Tổng chiều dày của mặt cắt Chư Ya Krei khoảng 650m.
Kết quả phân tích tuổi đồng vị bằng phương pháp K-Ar các đá ryolit
porphyr tướng phun trào thực thụ của hệ tầng ở khu vực Chư Ya Krei cho giá
7
8
trị 175,3±6,6 triệu năm. Kết quả phân tích tuổi đồng vị bằng phương pháp Rb-
Sr các đá ryolit porphyr tướng phun trào thực thụ của hệ tầng ở khu vực núi
Chư Mom Ray (2004) cho giá trị 280±2,8 triệu năm. Vì vậy tuổi của hệ tầng
Mang Yang được xếp vào Trias giữa (T
2
).
HỆ JURA, THỐNG THƯỢNG
Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (J
3
đbl)
Trên diện tích nghiên cứu, các đá phun trào hệ tầng Đèo Bảo Lộc phân
bố chủ yếu ở: Nam Chư Kram Lo (5km
2
), suối Ya Krei - Đông Chư Ya Krei
(9km
2
), Plei Meo (1km
2
), suối Đăk Mô (0,3km
2
) , tạo các trũng núi lửa hẹp,
không đều đặn, được khống chế bởi hệ thống đứt gãy phương á kinh tuyến.
Hệ tầng Đèo Bảo Lộc được quan sát tốt nhất ở mặt cắt suối Ya Krei, gồm 2

trào trung tính của hệ tầng Đèo Bảo Lộc ở Chư Rơ Bang, tây nam Xóm Mới.
Ở Chư Rơ Bang gặp granitoid phức hệ Vân Canh, phức hệ Định Quán là
mảnh vụn trong tuf ryolit, tuf ryodacit của hệ tầng. Các đá của hệ tầng bị các
8
9
mạch gabrodiabas phức hệ Cù Mông xuyên cắt ở khu vực Chư Rơ Bang. Vì
vậy chúng đượcxếp vào tuổi Kreta không phân chia (K).
Phức hệ Khâm Đức(NP-ε
1
kđ)
Trong diện tích nghiên cứu phức hệ Khâm Đức lộ ra ở Mô Rai và một
vài dải nhỏ ở Chư Đô, Chư Hing, Tổng diện tích phân bố của phức hệ
khoảng 12km
2
. Các thành tạo của phức hệ bị biến dạng, biến chất mạnh mẽ,
sắp xếp hỗn độn kiểu đới xáo trộn về kiến tạo, không thể tách bạch riêng rẽ
thứ tự trên dưới trên mặt cắt.
Đặc điểm thạch học các đá của phức hệ như sau:
- Tổ hợp đá metagabropyroxenit (Gb/NP-ε
1
kđ):lộ 2 thể nhỏ dạng thấu
kính dẹt, rộng vài chục mét, dài vài trăm mét, nằm chỉnh hợp với đá phiến
thạch anh-mica (tây Mô Rai) và 4 thể khác nằm rải rác trong trường đá
magma xâm nhập trẻ hơn. Thành phần: metagabropyroxenit, metagabro,
metahornblendit, chúng bị amphibol hóa, actinolit hóa, talc hóa.
- Tổ hợp đá amphibolit (a/NP-ε
1
kđ): lộ 2 dải rộng vài mét đến vài chục
mét, kéo dài 1-1,2km và các thể tù nhỏ trong trường đá xâm nhập trẻ hơn.
Thành phần: amphibolit, đá phiến amphibol, màu xám đen, cấu tạo phân

o
.
Các đá của phức hệ Khâm Đức bị xuyên cắt bởi granitoid của phức hệ
Diên Bình (GDi/Sdb), Bến Giằng (GDi/PZ
3
bg). Kết hợp với bình đồ địa chất và
kiến tạo khu vực, so sánh với các thành tạo tương tự ở vùng Trà My-Tắc Pỏ, khi
9
10
chưa có tuổi đồng vịtạm xếp các tổ hợp đá của phức hệ vào tuổi Neoproterozoi-
Cambri sớm (NP-ε
1
kđ).
Phức hệ Diên Bình(Di, GDi, G/Sdb)
Trong diện tích nghiên cứu các granitoid được đối sánh với phức hệ
Diên Bình lộ 2 khối, có dạng batolit, kéo dài theo phương tây bắc - đông nam:
Chư Kram Lo (29km
2
), Chư Ya Bruh (32km
2
).Dựa vào thành phần thạch học
và sự xuyên cắt các đá của phức hệ có thể chia ra 3 pha xâm nhập thực thụ và
pha đá mạch từ cổ đến trẻ:
- Pha 1 (GDi/Sdb
1
): Thành phần: diorit, diorit thạch anh, ít hơn là
gabrodiorit, màu xám tối, cấu tạo dạng gneis. Kiến trúc nửa tự hình tàn dư
đến hạt vảy biến tinh.
- Pha 2 (GDi/Sdb
2

3
bg)
Trên diện tích nghiên cứu, phức hệ Bến Giằng lộ 3 khối (Đăk Rơtil,
Chư Tan Kra và phần nhỏ khối Ia Tri). Ngoài ra còn gặp các thể nhỏ (1-4km
2
)
10
11
là các vệ tinh, nằm rải rác nhiều nơi.Dựa vào thành phần thạch học và quan hệ
xuyên cắt, phức hệ chia ra 3 pha xâm nhập và pha đá mạch.
- Pha 1 (Di/PZ
3
bg
1
):ít phát triển, diện lộ nhỏ (<3,5km
2
), có dạng kéo dài,
bám rìa các khối hoặc là thể tù nhỏ trong pha sau. Thành phần gồm: diorit,
diorit thạch anh, ít hơn là gabrodiorit, màu xám tối, cấu tạo định hướng, kiến
trúc nửa tự hình.
- Pha 2 (GDi/PZ
3
bg
2
):là thành phần chính của phức hệ (chiếm 70-
90%), tạo các thể batolit rộng hàng chục km
2
. Thành phần gồm granodiorit
biotit hornblend (65-70%) và tonalit biotit hornblend, granit biotit hornblend
hạt trung. Đá có màu xám trắng sọc đen, cấu tạo định hướng, kiến trúc nửa tự

hệ tầng Mô Rai. Chúng bị các phức hệ Vân Canh, Bà Nà, Định Quán, Đèo Cả
xuyên cắt ở Chư Tan Kra. Vì vậy có thể xếp phức hệ vào tuổi Paleozoi muộn
(PZ
3
).
Phức hệ Vân Canh(sG/T
2
vc)
Các thành tạo granitoid được đối sánh với phức hệ Vân Canh của
Huỳnh Trung xác lập (1980) lộ 1 khối Ia Rai (16km
2
) ở rìa đông khu nghiên
cứu và vài vệ tinh nhỏ (1-3km
2
). Khối Ia Rai được chia ra 2 pha xâm nhập và
pha đá mạch.
- Pha 1 (sG/T
2
vc
1
):là pha chính của phức hệ (65-80% diện lộ), tạo
thểcán-bướu, rộng vài km
2
. Thành phần là granosyenit biotit, ít granit á kiềm,
11
12
granit biotit, có màu hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nổi ban, ban tinh felspat
kiềm lớn (0,5-2cm) màu hồng nâu, nền nửa tự hình hạt trung.
- Pha 2 (sG/T
2

3
đbl). Phức hệ phân dị dài, thành phần từ bazơ đến acit, có thể chia phức hệ
làm 3 pha xâm nhập và 1 pha đá mạch.
- Pha 1 (Di/K
1
đq
1
):ít phát triển, các khối có diện lộ nhỏ (<2km
2
), dạng
kéo dài theo rìa khối hoặc là các thể tù. Thành phần: diorit, diorit thạch anh, ít
hơn là gabrodiorit màu xám tro, cấu tạo khối, kiến trúc hạt trung nửa tự hình.
- Pha 2 (GDi/K
1
đq
2
):là thành phần chính của phức hệ (70-85%), thành
phần gồm: granodiorit biotit hornblend, ít tonalit biotit hornblend, granit biotit
hornblend, màu xám trắng đốm đen, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt
trung.
- Pha 3 (G/K
1
đq
3
):chỉ gặp ở khối Chư Đô (2km
2
), thành phần gồm:
granit biotit có ít hornblend màu xám trắng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự
hình hạt nhỏ.
- Pha đá mạch:gặp ở Ya Lon, dày 1mét, dài vài chục mét. Thành phần:

):thành phần chính của phức hệ (70-95%), tạo các thể
vài chục km
2
. Thành phần: granosyenit biotit hornblend, granit á kiềm biotit
hornblend ít hơn là granit biotit hornblend hạt trung đến thô, màu xám hồng,
cấu tạo khối, kiến trúc nổi ban, ban tinh felspat kiềm màu hồng thịt.
- Pha 3 (G/Kđc
3
):lộ thể nhỏ (0,5-3km
2
) đẳng thước, nằm bám theo các
đứt gãy (Le Rơ Man, Chư Hing). Thành phần: granit biotit có ít hornblend,
màu xám trắng phớt hồng, cấu tạo khối, kiến trúc nửa tự hình hạt nhỏ.
- Pha đá mạch: Lộ các mạch nhỏ vài cm đến vài mét, kéo dài đến vài
trăm mét. Thành phần: granit aplit, pegmatoid, felsit, granosyenit porphyr
màu hồng xám và mạch thạch anh. Đá sáng màu, cấu tạo khối, kiến trúc aplit,
felsit, granosyenit có kiến trúc dạng porphyr, granophir với nền hạt nhỏ đến vi
hạt.
Kết quả mẫu quang phổ bán định lượng đá gốc cho: nhóm siderofin có
hệ số tập trung cao (1,17-2,14clark). Các nguyên tố cần chú ý Cu: 2,2clark,
Pb: 1,57clark, Mo: 2,53clark, riêng Ag: 2,40clark. Tuy nhiên hiện chưa gặp
quặng hóa nội sinh liên quan đến phức hệ.
Gặp các đá của phức hệ Đèo Cả xuyên cắt andesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc
ở Plei Meo. Trên các khối đều gặp các đá mạch diabas, gabrodiabas phức hệ
Cù Mông và đá mạch minet chưa rõ tuổi xuyên cắt. Kết hợp các cứ liệu cho
phép xếp phức hệ vào tuổi Creta (K).
Phức hệ Bà Nà(G/Kbn)
Trong diện tích khu vực nghiên cứu, các thành tạo granitoid được đối
sánh với phức hệ Bà Nà của Nguyễn Văn Quyển xác lập (1985) gặp 1 khối
granitoid Chư Ya Krei. Chúng lộ nhiều thể nhỏ (0,3-3km

granat; turmalin; casiterit.
Kết quả phân tích mẫu quang phổ bán định lượng đá gốc cho thấy: các
nguyên tố có hệ số tập trung cao là: Cu, Pb (1,01-1,87clark). Đáng chú ý
làMo 2,00-2,30clark; W 20,00-24,30clark; Sn 1,22-3,06clark; Ag 2,00-
2,44clark. Rất phù hợp với mẫu phân tích quang phổ trên, tại khối Chư Ya
Krei đã phát hiện điểm quặng wonfram, thiếc.
Các đá phức hệ Bà Nà xuyên cắt granitoid phức hệ Bến Giằng, ryolit hệ
tầng Mang Yang, andesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc ở Chư Ya Krei và bị
gabrodiabas phức hệ Cù Mông cắt qua. Về thành phần khoáng vật, thạch hóa
và kiến trúc, cấu tạo cũng như tính sinh khoáng (W, Sn, Bi) chúng hoàn toàn
giống các đá tại khối granitoid Bà Nà. Vì vậy phức hệ được xếp vào tuổi
Creta (K).
b. Kiến tạo
Uốn nếp
- Uốn nếp tuổi Paleozoi sớm: các tổ hợp đá phát triển trong bồn trũng
Paleozoi sớm bị biến dạng uốn nếp về sau tạo nên cấu trúc phức nếp lõm cấp
I, bị uốn nếp mạnh mẽ với phương trục nếp uốn chủ yếu là kinh tuyến hoặc
tây bắc - đông nam, kiểu nếp uốn dạng vỏ, hình thái uốn nếp đảo hoặc
nghiêng là chính, góc cắm của các cánh thay đổi từ 30-60
o
.
- Uốn nếp tuổi Trias giữa và Mesozoi muộn: nếp uốn lượn theo các bồn
trũng đẳng thước, cấu tạo khối hoặc dòng chảy, có thế nằm thoải 10-30
o
đổ về
tâm, kiểu vòm, chậu.
Đứt gãy
Trên diện tích vùng nghiên cứu phát triển 3 hệ thống đứt gãy chính có
phương: tây bắc - đông nam,đông bắc - tây nam và phương kinh tuyến, á kinh
14

o
), tây bắc - đông nam (310-320
o
), đông bắc - tây
nam (50-60
o
), đông bắc - tây nam(20-30
o
) yếu nhất. Các hệ khe nứt mở có đai
mạch gabrodiabas phương kinh tuyến, các hệ đai mạch trước Kainozoi chủ
yếu phát triển theo phương bắc đông bắc-nam tây nam.
2.2.1.4.Khoáng sản trong vùng.
Khoáng sản trong diện tích khu vực nghiên cứu khá đa dạng và phong
phú, bao gồm nhiều loại thuộc nhóm kim loại quý hiếm có giá trị kinh tế cao
như vàng, wonfram, molybden, khoáng sản đi kèm là thiếc và bismut ít giá trị
hơn. Ngoài ra trong vùng còn gặp khoáng hóa sulfur - đa kim (Pb, Zn, Cu) và
đá hoa trắng.
a. Kim loại màu
Chì, kẽm
15
16
Khoáng hóa chì kẽm phân bố trong đới dập vỡ có thạch anh-sulfur và
các mạch, hệ mạch thạch anh-sulfur chứa chì, kẽm (bạc, đồng). Ngoài ra còn
gặp chì kẽm là khoáng sản đi kèm với vàng tạiđiểm khoáng hóa vàng (chì,
đồng) Chư Hing và đi kèm với wonfram tại biểu hiện khoáng sảnwonfram
Chư Ya Krei. Khoáng hóa chì, kẽm có quy mô nhỏ, ít có triển vọng.
- Điểm khoáng hóa chì-kẽm Chư Moor: là các đới dập vỡ có hệ mạch
thạch anh-sulfur chứa chì-kẽm, dày 0,5-10m, phương kinh tuyến. Thành phần
khoáng vật quặng: pyrit, sphalerit, galenit (chalcopyrit). Kết quả phân tích
mẫuhấp thụ nguyên tử: Pb 24.470g/t; Zn 8.000g/t; Cu 420g/t.

diện tích nghiên cứu đã khoanh định được 1 vành phân tán địa hóa bùn đáy
nguyên tố thiếc, hàm lượng dị thường bậc 1 đến bậc 3, diện tích 2-4km
2
, bao
trùm điểm khoáng hóa molybden Chư Kram Lo.
Bismut
Khoáng hóa bismut ít có triển vọng. Trong diện tích khu vực nghiên
cứu chỉphát hiện được điểm khoáng hóa bismut Chư Hing. Ngoài ra còn gặp
bismut là khoáng sản đi kèm với quặng wonfram tại Chư Ya Krei.
Điểm khoáng hóa bismut Chư Hing: thuộc địa phận xã Mô Rai. Khoáng
hóa bismut nằm trong đới cà nát của đá granit pha 3 phức hệ Đèo Cả
(G/Kđc
3
). Đới rộng 6m, chiều dài quan sát vài chục mét theo phương 340-
16
17
160
o
. Đá ven rìa mạch bị thạch anh hóa. Thành phần khoáng vật quặng: pyrit,
sheelit, bismutin.Kết quả phân tích mẫu hấp thụ nguyên tử (g/t): Bi 458; Au
<0,10; Ag 2,3; Cu 40; Pb 72; Zn 12; As<20 ; mẫu giã đãi (g/t): pyrit 120,2;
sheelit 3,8; bismutin 2,2. Thành phần khoáng vật: pyrit ít; limonit ít-1%; phi
quặng 99%.
c. Kim loại phóng xạ
Trên diện tích vùng nghiên cứu đãphát hiện được khoáng sản urani (đất
hiếm) ở Sa Sơn phân bố trong đá phun trào ryolit, quy mô lớn, có nhiều triển
vọng. Hiện nay công tác tìm kiếm đã xác định được 3 đới khoáng hóa uranivà
điểm quặng đất hiếm, ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu còn gặp một số biểu
hiện khoáng hóa urani.


greizen hóa trong khu vực có ý nghĩa nhất định trong việc công tác tìm kiếm.
Cấu tạo quặng đặc trưng là xâm tán, mạch xâm tán, vi mạch lấp đầy. Kiến
trúc phổ biến và đặc trưng là hạt tha hình, nửa tự hình.
1.3. Trong diện tích khu vực nghiên cứu đã khoanh định được 2 đới
khoáng hóa bao gồm 10 thân quặng.Các thân quặng và đới khoáng hoá chủ
yếu kéo dài theo phương kinh tuyến, á kinh tuyến và có hình thái kích thước,
độ sâu thế nằm khác nhau. Đây là những yếu tố quyết định đến lựa chọn
phương pháp tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ sau này.
18
18
1.4. Xác định mối liên quan của các dị thường địa hóa, địa vật lý, vành
phân tán trọng sa với các đối tượng khoáng sản bao gồm: quặng wonfram,
quặng thiếc, bismut, vàng, khoáng hóa sulfur - đa kim. Phát hiện đối tượng
chứa quặng hóa W, Au, nhất là khoáng hóa vàng có quy mô lớn về diện phân
bố.
1.5. Sử dụng phương pháp toán logic, kết hợp phương pháp toán địa
chất với phương pháp tỷ trọng thông tin và hệ thống GIS, áp dụng phương
pháp dự báo sinh khoáng định lượng cho phép dự báo vùng nghiên cứu có
tiềm năng tài nguyên wonfram khá lớn. Tổng tài nguyên dự báo đánh giá đạt
khoảng 24.780tấn WO
3
cấp 334a + 334b, quặng hóa tập trung chủ yếu ở khu
vực Chư Ya Krei.
2. Kiến nghị
2.1. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cho thấy quặng hóa wonfram
khu vực Plei Meo rất có tiềm năng. Vì vậy, cần đầu tư đánh giá một cách toàn
diện nhằm làm sáng tỏ đặc điểm và tiềm năng quặng hóa wonfram cho toàn
khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở đó lựa chọn các diện tích có triển vọng để có
kế hoạch đầu tư với các mức độ nghiên cứu khác nhau ở từng khu vực cho
phù hợp. Trước hết cần đầu tư thăm dò vào khu vực Chư Ya Krei,đây là khu

Chư Ya Krei, xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Trung tâm thông tin
lưu trữ địa chất, Tổng cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam.
20
20
21
21


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status