Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan
trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần
đây, nền kinh tế tăng trởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu t
nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trờng xây dựng nớc ta trở nên sôi động hơn bao
giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến đợc đa vào Việt Nam, tạo
một bớc tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lợng tổ
chức và xây dựng , tạo diện mạo mới cho một đất nớc đang phát triển vững chắc
bớc vào thế kỷ XXI.
Công ty Đầu t Phát triển - Xây dựng DIC Corp là Doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc Bộ Xây dựng đợc tổ chức và hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ -
Công ty con". Qua 13 năm hoạt động, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, đạt đợc
nhiều thành tựu đáng khích lệ : đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đ-
ợc cải thiện, doanh thu bình quân tăng hàng năm, công ty đem lại khoản nộp
Ngân sách Nhà nớc đáng kể....
Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận
cao là cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty, đảm bảo
đời sống cho ngời lao động cũng nh khuyến khích họ tận tụy với công việc. Mặt
khác, mức lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công ty, tạo uy tín và
lấy đợc lòng tin với khách hàng, và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì
vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập ở Công ty đầu t phát triển xây dựng DIC, với những
kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này
em xin chọn đề tài: "Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu t phát
triển xây dựng DIC " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính

Công ty mẹ (DIC Corp) là Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh
doanh và có vốn đầu t vào các Công ty con; chịu trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn Nhà nớc tại Công ty và vốn đầu t vào các Công ty con, có các quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý; có con dấu, có tài
3
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản mở tại Kho bạc Nhà nớc và các Ngân hàng theo qui định của Chính phủ;
đợc tổ chức và hoạt động theo Điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động của Công
ty theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
Công ty mẹ có tổng số vốn kinh doanh tại thời điểm tổ chức lại là: 437.940.687
đồng, trong đó vốn Nhà nớc (gồm vốn ngân sách và vốn tự bổ sung) là
113.717.873.539 đồng.
Các loại hình Công ty con của DIC Corp bao gồm: Công ty con 100%
vốn Nhà nớc do Công ty mẹ đầu t toàn bộ dới hình thức doanh nghiệp Nhà nớc
hoặc Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần do Công ty mẹ giữ cổ
phần chi phối và Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên do Công ty mẹ giữ tỷ
lệ vốn góp chi phối. Các Công ty con đều có t cách pháp nhân, có tài sản, có tên
gọi, trụ sở, bộ máy quản lý riêng, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh số vốn do Công ty
quản lý.
Do qui mô lớn nên Công ty có rất nhiều công nhân viên. Tổng số công
nhân viên gồm 705 ngời trong đó có 217 nhân viên quản lý. Hiện nay DIC Corp
đã hoạt động rộng khắp ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nớc với công nghệ
quản lý tiên tiến; hệ thống trang thiết bị, xe máy thi công nhiều chủng loại hiện
đại; đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có đủ trình độ, năng lực để
tiếp cận và làm chủ công nghệ quản lý, từ đó ngày càng nâng cao đợc uy tín và
năng lực cạnh tranh của DIC Corp trên thị trờng. DIC Corp có 5 Công ty con và
8 đơn vị thành viên trực thuộc, hoạt động trên phạm vi toàn quốc với qui mô sản

Điện thoại : 064.651312; 064.807046
Fax: 064.827515
* Công ty DIC Đầu t - Xây dựng Hội An
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Địa chỉ: 23 Huỳnh Thúc Kháng, thị xác Hội An, Quảng Nam
Điện thoại : 0510.861367
Fax: 0510.836193
Địa chỉ các Công ty thành viên:
* Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến
Địa chỉ: 417 xã Phú Hội, Nhơn Trạch, Đồng Nai
Điện thoại : 061.521230
* Công ty cổ phần DIC Việt Đức
Địa chỉ: 02 Thùy Vân, phờng 2, TP Vũng Tàu
Điện thoại : 064.525896
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng Cửu Long
Địa chỉ: 163 Hùng Vơng, phờng 2, thị xã Tân An, Long An
Điện thoại : 072.826531
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4
Địa chỉ: Lầu 4 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
Điện thoại : 064.859268
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 2
Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
Điện thoại : 064859248
Địa chỉ các đơn vị trực thuộc:
* Xí nghiệp T vấn Thiế kế Xây dựng
Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
Điện thoại : 064.859248
* Xí nghiệp Bê tông Xây dựng
Địa chỉ: Trung tâm đô thị Chí Linh, TP Vũng Tàu

* Kinh doanh xe máy, thiết bị thi công; vận tải hàng hóa; sửa chữa xe
máy, thiết bị thi công và phơng tiện vận tải;
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đờng
thủy, đờng bộ;
* Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ nhu
cầu phát triển của Công ty;
* Nạo vét luồng lạch giao thông thủy;
* Đầu t tài chính vào các Công ty con và các loại hình doanh nghiệp
khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty.
Tổ chức của DIC Group trong mô hình thí điểm "Công ty mẹ - Công ty
con" gồm Công ty mẹ DIC Corp và 5 Công ty con hạch toán độc lập do Công ty
mẹ đầu t 100% vốn điều lệ. 5 Công ty con là: DIC Xây dựng, DIC Vật liệu Xây
dựng, DIC Du lịch, DIC Đầu t và Thơng mại và DIC Đầu t và Xây dựng Hội
An. Tổ chức bộ máy của Công ty mẹ DIC Corp gồm:
- Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán
trởng Công ty; các Phòng, Ban chức năng giúp việc.
- Các phòng ban gồm: Phòng Kế hoạch - Đầu t, Phòng Tài chính-Kế
toán, Văn phòng, Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kinh doanh nhà đất, Ban
Giải phóng mặt bằng các dự án đầu t xây dựng, các Ban quản lý dự án (các dự
án phát triển khu đô thị, các dự án phát triển khu công nghiệp).
- Các đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc bao gồm: 02 Chi nhánh tại
Long An và Hà Nội, 05 đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp T vấn Thiết ké xây dựng,
Xí nghiệp Xây dựng số 2, Xí nghiệp Xây dựng số 4, Xí nghiệp Khai thác và
kinh doanh cát xây lắp, Xí nghiệp Bê tông và xây dựng.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
8
Chuyên đề tốt nghiệp

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Để việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Banh lãnh đạo Công ty đã
sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý, Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám
đốc là ngời có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm chung về các vấn đề phát
triển của Công ty, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản, với khách
hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty, 4 Phó tổng Giám đốc chịu trách
nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc, phối hợp điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty, hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất. Nghiên cứu cải
tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới nghiên cứu thị trờng giá cả
trong và ngoài nớc, chịu trách nhiệm các mặt về công tác, tổ chức cán bộ, hành
chính quản trị, chế độ chính sách, tiền lơng và công tác đời sống cho nhân viên,
công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại nơi làm việc.
Công ty có 6 phòng ban:
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch sản xuất,
tiếp thị và ký kết hợp đồng, quản lý sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tiến độ
hàng tháng, qúy cho đơn vị, theo dõi báo cáo sản lợng hàng tháng qúy năm.
phòng Kinh tế - Kế hoạch còn có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, chất lợng và
nghiệm thu thanh toán. Phòng lập ra kế hoạch riêng cho từng dự án và trong các
dự án thì phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị thành viên. Ngoài ra phòng còn
tham gia công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Đầu t: Trên cơ sở những hợp đồng đấu thầu đã trúng triển khai
thực hiện các dự án đã đợc các cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện
các thủ tục giao nhận đất, lập hồ sơ dự án, tiến hành điều tra khảo sát, xây dựng
phơng án giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân: tổ chức thực hiện thiết kế công
trình, dự toán xây dựng.
- Phòng Tài chính - kế toán: Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, kế hoạch
nguồn thu và cấp vốn thi công, thanh toán công nợ. Tập hợp chứng từ phát sinh
chi phí hàng tháng, hàng qúy, tổ chức phân tích hạch toán, kiểm tra tình hình
quản lý tài sản, quản lý chi phí của các đơn vị thi công, các hợp đồng kinh tế.

Công ty nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức
11
Chuyên đề tốt nghiệp
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều
có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy
nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo một quy trình công
nghệ nh sau;
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu t công trình
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc ký kết với Công
ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt bằng thi
công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật t,
tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình đã đợc hoàn thành dới sự giám sát của chủ đầu t công trình
về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu
t.
Biểu 01: Quy trình công nghệ sản xuất đợc thể hiện nh sau:
Trong cùng một thời gian DIC Corp thờng phải triển khai thực hiện nhiều
hợp đồng khác nhu trên địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu
cầu của các chủ đầu t theo hợp đồng xây dựng đã ký. Với một năng lực sản xuất
Đầu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ
thi công với bên A
Bàn giao thanh quyết toán vơí
công trình bên A
12
Chuyên đề tốt nghiệp

Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trờng, qua đó đánh giá ảnh h-
ởng của chúng tới việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
Thị trờng xây dựng, thi công các công trình - đây là thị trờng truyền thống
của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung và
ngành xây dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nớc có chính sách tập
trung vào ngành xuất khẩu nh: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê,
điều ), hải sản và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở
rộng thị trờng này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị tr-
ờng ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty
cần vợt qua.
- Đối với các thị trờng sản xuất, chế tạo các sản phẩm: Đây là thị trờng
mà Nhà nớc đang quan tâm, u tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về sản phẩm
xây dựng cũng nh phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ tăng theo.
Đây là thị trờng rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận dụng.Tuy
nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản phẩm đòi
hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn cho
Công ty.
- Còn lại là các thị trờng về kinh doanh, dịch vụ thơng mại khá mới mẻ
với công ty. Vì vậy hiệu quả thu đợc cha giữ vai trò cao trong doanh thu của
công ty, nhng nó cũng mở ra một hớng đi mới hứa hẹn nhiều triển vọng trong
công cuộc phát triển đa công ty trở thành công ty đa ngành đa nghề.
1.3.3. Đặc điểm lao động.
Nhân tố lao động có ảnh hởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này
ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm nh trình độ
tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm
việc. ở Công ty Đầu t Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng hiện nay đội ngũ
lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là một tỷ lệ rất cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công
nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ
góp phần nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty của Công ty.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 2
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
của Công ty Đầu t Phát triển - Xây dựng DIC.
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua
Hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch đợc Tổng Công ty giao và căn
cứ vào tình hình thực tế Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
kịp thời giao kế hoạch sát với khả năng của từng đơn vị xí nghiệp thành
viên.Trong quá trình thực hiện nhờ sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng Công ty, sự
năng động mở rộng mối quan hệ tìm kiếm, khai thác các nguồn việc, đa dạng
hóa sản phẩm, duy trì chế độ giao ban, báo cáo thống kê nắm bắt sát sao tiến độ
triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xí nghiệp từ đó có sự điều tiết tháo
gỡ kịp thời những khó khăn vớng mắc trong công việc.
Công ty rất chú trọng công tác tiếp thu khoa học kỹ thuật, đầu t trang
thiết bị, cải tạo nhà xởng, từng bớc tiếp cận công nghệ mới, xây dựng quy trình
quản lý kỹ thuật, tăng cờng quảng bá thơng hiệu của Công ty; đặc biệt là việc
chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo, bố trí, sắp xếp lại lao động theo hớng
chuyên sâu, chuyên nghiệp hóa. Do đó sản phẩm của Công ty làm ra luôn tăng
về số lợng, đảm bảo về chất lợng, ngày càng có tín nhiệm với khách hàng đồng
thời khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng.
Bên cạnh đó hoạt động tài chính của Công ty lành mạnh, đảm bảo đúng
các quy định của Nhà nớc; Công ty đã và đang từng bớc hoàn chỉnh hệ thống tài
chính kế toán từ Công ty đến các xí nghiệp đảm bảo việc hạch toán thu chi đúng
theo quy định.

Linh
25 Cty PTĐTXD
15 Hệ thống đờng nội bộ khu đô thị Chí Linh 21 Cty PTĐTXD
16 Hệ thống thoát nớc ma khu đô thị Chí Linh 16 Cty PTĐTXD
17 Hệ thống thoát nớc bẩn khu đô thị Chí Linh 17 Cty PTĐTXD
18 Mở rộng căn cứ dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí 27 Ban QLDA cảng PTSC
19 Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phớc 15
20 Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS
DIC STAR
24 Cty PTĐTXD
(Nguồn: Báo cáo giới thiệu năng lực của Công ty)
Các dự án do DIC Corp làm chủ đầu t đều thực hiện đúng tiến độ, đáp
ứng yêu cầu về chất lợng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đã có nhiều công trình
đợc Bộ Xây dựng tặng huy chơng vàng chất lợng cao.
Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty nh: Dự
án đầu t cải tạo nâng cấp khách sạn Thùy Vân - tổng số vốn: 19.000 triệu đồng,
Dự án đầu t xây dựng nhà máy gạch Long Hơng - tổng số vốn: 24.000 triệu
đồng, thị xã Bà Rịa, Dự án nhà máy gạch Tuynel - Long Hơng - thị xác Bà Rịa -
18
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng số vốn đầu t: 25.000 triệu đồng, Khách sạn Thủy Tiên - thành phố Vũng
Tàu - 43.000 triệu đồng, Khách sạn DIC STAR tại Thành phố Vũng Tàu, có
quy mô xây dựng 11 tầng (kể cả tầng hầm), đạt tiêu chuẩn 3 sao - tổng số vốn
đầu t: 57.000 triệu đồng, ... Đó là các dự án đã kết thúc đầu t còn các dự án
đang trong giai đoạn đầu t nh : Dự án Khu trung tâm đô thị Chí Linh thành phố
Vũng Tàu - tổng số vốn đầu t: 832 tỷ đồng, Dự án đầu t xây thô khu biệt thự Ph-
ơng Nam (106 lô biệt thực đơn lập cao 2-3 tầng) - tổng mức đầu t: 33.774 triệu
đồng, ....Và cuối cùng là các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu t: Dự án
khu công nghiệp Phớc Thắng, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu t dự kiến: 280 tỷ
đồng, Dự án đầu t xây dựng câu lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu, tp. Vũng

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là
511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tơng đối thấp.
Nguyên nhân đạt kết quả trên là do trong năm 2004 Công ty đã trúng
thầu xây dựng rất nhiều công trình, dự án lớn đem lại nguồn thu không nhỏ cho
Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trờng tạo công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lợng
công trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trờng, đáp ứng
đợc nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn đợc sự quan tâm giúp đớ
của các ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhng số tăng còn thấp.
2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp, nó đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của
Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu đợc từ việc thi công xây
20
Chuyên đề tốt nghiệp
lắp các công trình xây dựng , t vấn đầu t, t vấn xây dựng, kinh doanh xuất nhập
khẩu vật liệu xây dựng...và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các
hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất cả các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty nh chi phí nhân công, chi phí
quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.
Lợi nhuận là tấm gơng phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt đợc hiệu quả kinh tế đòi hỏi Công
ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của việc này là để
nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy đợc thành tích đã đạt đợc và nhợc

nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ ra thì loại
công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận theo loại công trình đợc phản ánh ở bảng sau:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)
Chỉ tiêu
Năm
Loại công trình
Lợi nhuận (tỷ
đồng)
Lợi nhuận từng
loại/Tổng lợi
nhuận
2002
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.525 43.97%
- Công trình công nghiệp và dân dụng,
công trình kỹ thuật hạ tầng và khu
công nghiệp, công trình giao thông,
thuỷ lợi,.... 0.126 10.55%
- Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.023 1.93%
2003
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.723 42.38%
- Công trình công nghiệp và dân dụng,
công trình kỹ thuật hạ tầng và khu
công nghiệp, công trình giao thông,

tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động =
ộngđuưlvốnTổng
nhuậnLợi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động bỏ ra có thể thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn lu động
của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động đợc phản
ánh qua biểu sau:
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lu động (2002-2004)
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Vốn lu động (tỷ đồng) 215.9 254.3 548.7 + 38.4 +17.79 + 294.4 +115.77
Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn lu
động 0.006 0.007 0.048 +0.001 +16.67 +0.041 +485.7
Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động tăng dần qua các
năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ đồng
VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng
lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status