Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Cty đầu tư phát triển xây dựng DIC - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
ở nớc ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch
định chiến lợc. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một
công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi
của thị trờng. Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng trên cơ sở phân tích và dự
đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có đợc những thông tin tổng quát về môi trờng kinh doanh bên
ngoài cũng nh nội lực của doanh nghiệp.
ở Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Việc xây dựng kế
hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà cha có tầm
chiến lợc. Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trờng tiêu thụ
rộng lớn, song Công ty đang ngày càng mất dần thị trờng do sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện
chiến lợc kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát
triển của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Xi
măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn em đã chọn đề tài "Hoạch định chiến lợc
kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn" nhằm tìm
hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Luận văn đợc bố cục làm 2
phần:
Phần 1: Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch ở Công ty Xi măng
và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoạch định chiến lợc kinh doanh đến
năm 2010 của Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn.
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Thực trạng thực hiện chiến lợc ở Công ty xi măng và
xây dựng công trình Lạng Sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

của Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nớc và quy
định của Tỉnh ủy Lạng Sơn.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề
nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
- Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi tr-
ờng, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng
3. Cơ cấu tổ chức và lao động của công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
3.1. Cơ cấu tổ chức
Do đặc điểm sản xuất của nhà máy mang tính chất sản xuất công nghiệp ổn
định nên tổ chức quản lý của nhà máytheo mô hình trực tuyến chức năng.
- Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch vật t
của nhà máy, quản lý các phòng ban.
- Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận .
- Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trờng, đảm nhiệm việc tiêu thụ
sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng số l-
ợng, chất lợng.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán bộ, tổ chức phát
động thi đua trong nhà máy, thực hiện các hoạt động văn th, lu trữ hành chính
trong toàn doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật t, cung ứng vật t kịp
thời, đảm bảo sản xuất đợc liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xởng.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, giám
sát kỹ thuật, kiểm tra chất lợng NVL đầu vào và quản lý chất lợng sản phẩm

Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài vụ
PX
Khai
thác
đá
PX

PX
Liệu
PX bê
Tông
đúc
sẵn
PX
Thành
Phẩm
PX

điện
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Cơ cấu lao động
Nói chung lực lợng lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công
trình Lạng Sơn trong nhiều năm gần đây có xu hớng giảm dần về mặt số lợng và
cơ cấu cũng có những thay đổi theo một chiều hớng nhất định.

ngời có trình độ cao thờng trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tóm lại, tình trạng lao động của công ty hiện nay đang có xu hớng giảm
đó là do công ty đang có chiến lợc mới trong kinh doanh nên từng bớc giảm dần
lực lợng lao động gián tiếp thay vào những lao động trực tiếp.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty Xi măng và Xây
dựng công trình Lạng Sơn ta thông qua bảng sau:
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu (tỷ đồng)
15,253 17,587 24,254
+2,334 +15,3 +6,667 +37,9
2. Nộp ngân sách Nhà nớc
(triệu đồng) 381,32 414,67 606,35 +33,35 +8,75 +191,68 +46,2
3. Thu nhập bình quân (ng-
ời/tháng/ngàn đồng) 900 1000 1200 +100 +11,1 +200 +20,0
4. Lợi nhuận (tỷ đồng) 1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ)
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
Doanh thu năm 2003 tăng 2,334 tỷ đồng so với năm 2002 tơng ứng với 15,3%,

bao. Bao gồm một quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một cán
bộ kĩ thuật, một tổ trởng và 98 công nhân sản xuất, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xởng cơ điện phục vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dỡng thiết bị
sản xuất toàn nhà máy. Số ngời trong phân xởng có 35 ngời. Trong đó có một
quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một tổ trởng, chủ yếu làm
theo giờ hành chính.
Đối với phân xởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác và sản xuất đá hộc,
đá dăm, số công nhân viên trong phân xởng là 47 ngời, trong đó bao gồm một
quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một thống kê, một tổ trởng
sản xuất, làm vào giờ hành chính.
Luận văn tốt nghiệp
Đối với phân xởng sản xuất bê tông có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông, cột
điện. Bao gồm một quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một
thống kê và 86 công nhân sản xuất, làm hai ca.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng ở công ty xi măng và
XDCT Lạng Sơn
Trong công ty xi măng thì xi măng là sản phẩm theo dây truyền có quy
trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Quá trình sản xuất sản phẩm trải
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến theo một quy trình nhất định. Quy trình
này đợc điều khiển thông qua hệ thống máy vi tính hiện đại. Do vậy phân xởng
liệu, phân xởng lò và phân xởng thành phẩm hoạt động khép kín sản xuất.
Nguyên liệu chính: Đá vôi, đất sét
Nhiên liệu : Than
Phụ gia : Quặng sắt, quặng barit, thạch cao, xỉ ,đá đen
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng
ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn

Phân ly
Nghiền
phối liệu
Si lô
P.lịệu
Thạch
cao
Đập
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Hệ thống sản xuất xi măng đen bao gồm những máy móc thiết bị chính sau:
- 4 Lò nung quay: Hệ thống lò nung quay do Rumani sản xuất và cung
cấp thiết bị phụ tùng kem theo dây chuyền lò nung.
- Máy nghiền nguyên liệu gồm : 5 cái. Công nghệ ớt do Rumani sản
xuất
- 3 Máy bừa bùn năng suất thiết kế là 60 m3 / giờ máy
- 5 Giếng điều chế mỗi cái dung tích chứa 1.500 m3
- 3 Máy nghiền than ( hệ thống nghiền bi)
- 5 Máy sấy than năng suất 14 tấn / giờ máy
- 3 Bơm Pulles năng suất 35 tấn / giờ máy
- 6 Máy nghiền xi măng (Clinker) trong đó : 4 cái năng suât thiết kế
14,5 tấn / giờ máy và 2 cái năng suất thiết kế 16 tấn / giờ máy.
- 3 Máy nghiền đóng bao năng suất 34 tấn / giờ máy.
- Phơng tiện vận tải :
- 3 Máy cán đá trong đó : 2 cái với công suất 40 tấn / giờ cái và 1 cái 80
tấn giờ cái
- 2 Máy xúc
- Cầu trục 10 tấn x 9 cái
- Cần trục 10 tấn x 2 cái
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị trong Công ty đa dạng về chủng

Vốn lu động
13.477.875.821 12.822.025.143 13.944.212.073
Tổng số vốn kinh doanh.
17.040.094.776 15.933.858.065 15.248.228.893
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ vốn cố định chiếm hơn 14% tổng số vốn kinh
doanh, còn vốn lu động chiếm khoảng trên 85%. Tuy nhiên ta thấy số vốn lu động
của công ty đang có xu hớng tăng qua các năm từ 2003 đến 2004. Điều đó chứng
tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang đợc mở rộng dần.
6. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng.
Sản phẩm xi măng Công ty đã có hơn 45 năm nay trên thị trờng, nên có
thể dễ dàng thấy rằng thị trờng chính của công ty là những thị trờng truyền
thống mà công ty có sự uy tín, trách nhiệm cao.
Bảng 5: Bảng phân phối sản phẩm ra thị trờng theo địa lý nh sau
Các sản phẩm chủ yếu Thị trờng tiêu thụ
1. Xi măng đen
Lạng Sơn, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc (Vĩnh phúc,
Phú thọ, Yên bái, Lào cai, Hà Giang và Tiên
quang.)
Luận văn tốt nghiệp
3. Clinker Lạng Sơn, Thái bình, Hà nội,
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Có thể nói thị trờng tiêu thụ xi măng Lạng Sơn là trung bình, chủ yếu là
thị trờng truyền thống của công ty. Thị trờng này tiêu thụ gần 80% tổng sản
phẩm của công ty sản xuất ra trong đó riêng thị trờng Lạng Sơn và một số vùng
lân cận chiếm gần 60%. Chính từ đặc điểm của thị trờng phân phối, ta thấy lợng
khách hàng tiêu dùng sản phẩm xi măng Lạng Sơn chủ yếu là những khách
hàng quen thuộc.
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá một cách chính xác toàn diện về thực trạng kinh doanh của

yếu tố khách quan, luôn biến động với cờng độ khá lớn. Công ty cần có những
biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ tăng trởng của chỉ tiêu này.
III. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện chiến lợc của
Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn
1. Xác định mục tiêu
Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đa ra các mục tiêu,
nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu đợc cụ thể hoá bằng hệ thống các chỉ
tiêu: Doanh thu, sản lợng, lợi nhuận, nộp ngân sách...
Tại Công ty có 3 loại mục tiêu là: Mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
Mục tiêu chiến lợc của Công ty đến năm 2015
- Phát triển quy mô sản xuất lên 3 triệu tấn xi măng một năm, tiếp tục phát
triển công ty thành một tập đoàn kinh tế đủ sức vửân xuất xi măng, vừa thực
hiện các công trình xây dựng, hình thành một tập đoàn thựchiện chiến lợc liên
kết theo chiều dọc một phần. Tức là tự đảm nhận cung ứng nguyên liệu cho quá
trình sản xuất xây dựng. Nguyên liệu chính mà tập đoàn cung ứng là xi măng
chất lợng cao.
- Tiến hành Cổ phần hoá Công ty nhằm chủ động hoạt động kinh doanh và đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh. Đến năm 2008, Công ty phải hoàn thành mục
tiêu này.
Mục tiêu dài hạn của Công ty đến năm 2010
- Đầu t đổi mới côngnghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất hiện nay của công ty là
công nghệ lò đứng. Công ty đang tiến tới sản xuất theo công nghệ xi măng lò
quay với công suất là 3 triệu tấn một năm. Mục tiêu này phải hoàn thành vào
năm 2010.
- Mở rộng thị trờng và quy mô phân phối sản phẩm ra toàn quốc, đặc biệt chú
trọng vào thị trờng Miền Bắc.
Mục tiêu ngắn hạn
- Tăng cờng chất lợng cho sản phẩm của Công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy
cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng VIệt Nam.
Luận văn tốt nghiệp

- Dịch vụ:
+ Xây dựng
Triệu
VND
1.900 2.000 3.000
+ Vật liệu xây dựng
Triệu
VND
1.000 2.500 3.500
3. Tổng số lao động:
Ngời
600 1000 1.100
- Trực tiếp
500 800 850
- Gián tiếp
100 200 250
4. Thu nhập bình quân
Triệu
VND
1,5 3,0 5,0
5. Vốn đầu t:
- Máy móc thiết bị
Triệu
VND
2.900 5.800 5.800
1.000 3.000s 3.000
- Xây dựng cơ bản
- Đầu t KHKT
1.000
900


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status