Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Vietinbank Đống Đa - Pdf 10

Chơng I
Ngân hàng thơng mại và hoạt động
cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
I. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay
1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất.
Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1782 tại Mỹ.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển thúc đẩy trao đổi hàng hoá và lu thông hàng
hoá đợc mở rộng trên nhiều vùng. Tuy nhiên, do có sự khác biệt giữa các đồng tiền
ở những vùng khác nhau nên ngời ta phải đổi tiền để mua hàng hoá. Do đó xuất hiện
những nhà buôn tiền gọi là các thơng gia tiền tệ, công việc của họ là đổi tiền.
Nhờ có đổi tiền nên các hoạt động giao lu hàng hoá phát triển hơn. Việc sản xuất
kinh doanh phát triển đã xuất hiện nhiều thơng gia giàu có, họ không biết dùng tiền
để làm gì và muốn cất giữ nó ở nơi an toàn, khi đó hoạt động nhận gửi xuất hiện, ng-
òi gửi phải trả lệ phí. Cùng với hoạt động gửi tiền, hoạt động chi trả hộ cũng hình
thành. Tiền luôn nằm trong tay nhà buôn tiền vì các thơng gia thanh toán cho nhau
nhng không ai lấy tiền của mình ra. Vì vậy nhà buôn tiền có trong tay một khối lợng
tiền khá lớn, trong khi đó nhiều ngời có nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh và hoạt
động cho vay xuất hiện, nhà buôn tiền sẽ nhận đợc lãi cho vay. Lúc này những hoạt
động của nhà buôn tiền đã thành một nghề gọi là Ngân hàng.
Nh vậy, những hoạt động cơ bản đầu tiên của Ngân hàng là đổi tiền, nhận gửi,
chi trả hộ và cho vay. Cùng với sự phát triển nền kinh tế, các hoạt động khác của
Ngân hàng ngày càng phát triển phong phú và đa dạng trên phạm vi rộng khắp.
Có nhiều khái niệm về Ngân hàng thơng mại.
Theo Luật, pháp lệnh Ngân hàng và các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân
hàng thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt
động tín dụng
1
Theo luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân hàng thơng mại là tổ chức

trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,thuế các loại và các rủi ro đầu t.
Kinh tế càng phát triển, lợng cho vay của các Ngân hàng thơng mại càng tăng
nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng. Dựa vào kỳ hạn ngời ta phân chia
cho vay thành hai loại : cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
2
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay truyền thống, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục cho vay của các Ngân hàng, bao gồm những khoản cho vay có thời hạn d-
ói 1 năm.
Cho vay trung và dài hạn đợc áp dụng cho những dự án sản xuất kinh doanh, ch-
ơng trình phát triển kinh tế xã hội, đầu t xây dựng cơ bản. Cho vay trung, dài hạn
là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm. Xu hớng hiện nay nhu cầu về vốn tín
dụng Ngân hàng trung, dài hạn ngày càng tăng, vì vậy các Ngân hàng thơng mại
đang cố gắng dùng mọi biện pháp nhằm mở rộng loại hình tín dụng này.
c. Các hoạt động trung gian khác
- Nghiệp vụ trung gian thanh toán: bao gồm thanh toán hộ, chuyển tiền hộ thông
qua séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng đợc thực hiện theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng trên cơ sở khách hàng đó có khoản tiền gửi thanh toán. Qua hoạt
động này Ngân hàng nhận đợc một khoản thu nhập gọi là phí và cũng giúp Ngân
hàng tạo nguồn để cho vay.
- Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ Ngân hàng cam kết trả tiền thay cho khách
hàng đợc bảo lãnh nếu họ không thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu
bảo lãnh. Hoạt động này cũng tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng thông qua phí
bảo lãnh.
- Hoạt động đầu t: là việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán và các giấy tờ có
giá khác nhằm nhiều mục đích nh tăng thu nhập, đa dạng hoá tài sản Ngân hàng,
để thanh toán.
- Các hoạt động khác nh dịch vụ cho thuê két sắt, t vấn...
2. Những vấn đề cơ bản về cho vay
2.1 Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang tính truyền thống của

2.2 Phân loại cho vay
Cho vay của Ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, vì vậy ứng với mỗi tiêu chí
khác nhau sẽ có cách phân loại khác nhau.
- Căn cứ vào kỳ hạn, ngời ta phân chia thành:
Theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớcViệt nam
+ Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, đợc
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Thời hạn cho vay trung hạn là từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn : Từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ đời
sống.
4
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, cho vay gồm:
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay kinh doanh
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm vốn vay:
+ Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào
đó,vật thế chấp là các loại tài sản nh bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá,
các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị,vận đơn có thể chuyển hoá đợc, cổ
phiếu công ty và các trái khoán, và những tài sản khác với điều kiện là nó có thể
bán đợc. Cho vay có bảo đảm nhằm mục đích hạn chế rủi ro mất mát của Ngân
hàng trong trờng hợp ngời vay không muốn hoặc không thể trả đợc nợ, tạo tâm
lý yên tâm cho Ngân hàng và ngời vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ.
+ Cho vay không có bảo đảm: khác với cho vay có bảo đảm,việc cho vay
không có bảo đảm dựa trên uy tín của ngòi vay, tình hình tài chính của ngời vay,

trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
+ Các phơng thức cho vay khác phù hợp với những Quy định và Quy chế của
Ngân hàng Nhà nớc.
2.3 Quy định trong cho vay
a. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đủ những điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phờn án trả nợ khả
thi.
- Thực hiện các Quy định về bảo đảm tiền vay.
b. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vốn vay của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ và của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc.
6
c. Đối tợng vốn vay
- Giá trị vật t, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị giá tăng nằm
trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu t, phơng

xét các tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ..., từ đó dự đoán khả năng thu nợ và thu
nhập của Ngân hàng.
7
Toàn bộ quá trình thu thập và xử lý ở trên gọi là thẩm định dự án vay vốn, đây là
khâu đầu tiên nhng rất quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
Ngân hàng. Khâu thẩm định đòi hỏi rất cao về trình độ cán bộ, việc thẩm định
không những phải đợc tiến hành chặt chẽ, chi tiết mà còn rất cần đến tính linh hoạt,
sự nhạy cảm trong công việc của cán bộ tín dụng. Nh ta đã biết, trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng nh hoạt động cho vay nói riêng, Ngân hàng luôn
đứng trớc sự lựa chọn giữa an toàn và sinh lời, hai vấn đề này vừa bổ sung cho
nhau, vừa ngợc nhau, vì vậy để kinh doanh hiệu quả Ngân hàng phải kết hợp cả hai
yếu tố. Việc thẩm định các dự án vay theo đúng nguyên tắc chặt chẽ sẽ giúp Ngân
hàng tăng thêm tính an toàn trong hoạt động cho vay, tuy nhiên, không phải lúc nào
ta cũng áp dụng tính nguyên tắc trong công việc vì khi đó Ngân hàng có thể bỏ lỡ
nhiều cơ hội cho vay các dự án sinh lời cao.
Kết thúc bớc này, ngời có quyền quyết định cuối cùng đồng ý hoặc từ chối cho
vay. Trong các trờng hợp cần thiết, giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền quyết định
cho vay có thể chỉ định một số cán bộ có kinh nghiệm thực hiện tái thẩm định dự án
hoặc thông qua Hội đồng tín dụng trớc khi ra quyết định cho vay. Sau khi đa ra
quyết định cho vay, Ngân hàng tiến hành các bớc tiếp theo.
B ớc 2 : Ký kết hợp đồng bảo đảm
Để đảm bảo tính an toàn trong cho vay thì việc yêu cầu khách hàng ký kết hợp
đồng bảo đảm vốn vay với Ngân hàng là rất cần thiết. Có nhiều hình thức bảo đảm
khác nhau nh bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh, tín chấp...Tuỳ theo
cho vay đối tợng nào mà yêu cầu bảo đảm khác nhau, ví nh, khi cho vay doanh
nghiệp Nhà nớc có uy tín, có quan hệ lâu dài với Ngân hàng thì không cần tài sản
thế chấp mà bảo đảm bằng tín chấp, nhng hiện nay việc cho vay doanh nghiệp ngoài
quốc doanh bắt buộc phải bảo đảm bằng thế chấp.
B ớc 3 : Ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay, Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng

Việc thu nợ không chỉ thực hiện khi đến hạn mà còn có thể tiến hành thu nợ trớc
trong những trờng họp đặc biệt nh: sử dụng vốn vay không đúng mục đích, có dấu
hiệu lừa đảo, phá sản.
Thu nợ đến hạn là trờng hợp tốt nhất mà Ngân hàng mong muốn.
Khi xảy ra nợ qúa hạn, Ngân hàng phải có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng
trờng hợp, việc xử lý khoản cho vay có vấn đề là cả một nghệ thuật. Đối với những
khách hàng thành thật và có mong muốn trả nhng do những nguyên nhân khách
quan khiến họ không thể trả nợ cho Ngân hàng đúng thời hạn thì Ngân hàng có thể
gia hạn nợ, cấp thêm vốn để họ tiếp tục hoạt động, t vấn cho khách hàng ... Nếu
khách hàng tỏ ra dối trá, lừa đảo, vỡ nợ, phá sản thì Ngân hàng cần áp dụng các biện
pháp chế tài và những biện pháp cứng rắn khác để bằng mọi giá thu đợc nợ.

2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra đợc gọi là hiệu quả. Nh vậy,
hiệu quả có phạm vi rất rộng và đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau.
Hiệu quả cho vay có thể hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
9
Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả cho vay bao gồm cả về mặt chất lợng và số l-
ợng cho vay. Vì vậy, ta có thể đa ra một số chỉ tiêu làm thớc đo đánh giá hiệu quả
cho vay nh sau:
- Dới giác độ của một nhà Ngân hàng thì một món vay đợc gọi là có hiệu quả trớc
hết phải là món vay mà vốn vay đó mang lại lợi nhuận cho nhà đầu t và lợi nhuận đó
có thể trả đợc cả gốc và lãi đúng hạn. Vì mục đích của việc Ngân hàng cho vay là để
thu lợi nhuận, do đó việc nhận đợc thu nhập theo đúng thời gian đã định là điều mà
Ngân hàng luôn mong muốn. Ngợc lại, về phía khách hàng vay vốn thì việc sử dụng
vốn vay mang lại lợi nhuận cũng là mục đích của họ khi vay vốn Ngân hàng.
- Một chỉ tiêu nữa nằm trong hiệu quả hoạt động cho vay là khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, vì khi đó, vốn cho vay của Ngân hàng đã đợc sử dụng có
ích cho nền kinh tế, cho xã hội và cũng hạn chế đợc rủi ro tín dụng của Ngân hàng.

Tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là doanh số cho vay trung bình mỗi lợt vay lớn thì
món vay đó có hiệu quả vì chi phí bỏ ra trong khi thực hiện món vay ít hơn nhiều so
với tổng lãi thu về.
+ Doanh số thu nợ/ D nợ bình quân
Tỷ lệ này biểu hiện vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là dòng
vốn của Ngân hàng đợc luân chuyển nhanh chóng, đó cũng là hiệu quả cho vay.
II. Kinh tế ngoài quốc doanh trong mối quan hệ với hoạt
động cho vay của Ngân hàng
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh
1.1 Khái niệm kinh tế ngoài quốc doanh
Với đờng lối đổi mới đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ 6 (1986), Nhà nớc ta đã có
nhiều văn bản luật và dới luật nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế. Nớc ta hiện nay có năm thành phần kinh tế cơ bản là: thành phần
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế t bản t nhân và
kinh tế cá thể. Tuy nhiên nếu xét theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt nam
gồm có hai khu vực kinh tế chính là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc
doanh.
- Kinh tế quốc doanh, cả trung ơng và địa phơng. Kinh tế quốc doanh dựa trên sở
hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất, chủ yếu bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số
vốn thuộc về Nhà nớc hoặc Nhà nớc chiếm phần khống chế. Nhà nớc bỏ vốn đầu t,
hoạt động với mục đích chủ yếu là cung cấp các dịch vụ công cộng phục vụ sự
nghiệp phát triển xã hội, là công cụ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc và phát
huy tác động của vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tạo nên những sự cân đối cần
thiết cho nền kinh tế phát triển.
- Kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm toàn bộ những đơn vị kinh tế cơ sở do t nhân
(bao gồm một hoặc một tập thể các cá nhân) bỏ vốn đầu t dới mọi hình thức, nhằm
mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu t. Các loại hình
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này rất đa dạng, tạo ra các thành phần kinh tế
khác nhau nh kinh tế cá thể, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản t nhân và đ-
ợc tổ chức dới hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ

Trong những năm qua, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh bên cạnh khu vực kinh tế Nhà nớc đã xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn,
sự cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, thị trờng hàng hoá phong phú, chất lợng và tỷ lệ
tăng kinh tế tăng trởng nhanh từ 8% đến 9% trong giai đoạn 1992- 1997.
Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã hội tạo cơ sở vật chất
ban đầu cho nền kinh tế. Một bộ phận rất lớn trong nguồn lực kinh tế của nớc ta hiện
vẫn còn nằm rải rác, do có sự hình thành của kinh tế ngoài quốc doanh đã tập trung
những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp
lớn hơn. Sự hình thành và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã khắc phục
phần nào sự lãng phí nguồn lực kinh tế quốc gia. Bởi các nhà doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều phơng thức, nhiều loại hình
12
hàng hoá dịch vụ đa dạng nên có thể lấp đầy những khoảng trống trong một số lĩnh
vực mà những nhà đầu t lớn cũng nh Nhà nớc ít quan tâm. Ví nh hiện nay các hợp
tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống đang phát triển giúp ngời dân có công
ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho quốc gia.
Kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam mới đợc khôi phục và còn ở trình độ phát
triển thấp nên có nhiều khả năng cha đợc khai thác, còn nằm dới dạng tiềm năng.
Tiềm năng quan trọng nhất của kinh tế ngoài quốc doanh là khả năng vô tận của
sáng kiến cá nhân, trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay nghề... Kinh nghiệm ở các nớc
đi trớc cho thấy chính nguồn lực con ngời đã khắc phục đợc sự hạn chế về mặt tài
nguyên, đất đai, khí hậu không thuận lợi. Hiện nay, nguồn chất xám của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh còn rất dồi dào và đa dạng. Thêm vào đó, sự đa dạng của
các tổ chức sản xuất, kinh doanh và sự phong phú của sản phẩm là một tiềm năng
lớn của kinh tế ngoài quốc doanh. Chính những tiềm năng to lớn đó mà hiện nay
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang trở thành môi trờng thuận lợi để mở rộng
hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Tuy nhiên trên thực tế, ở Việt nam mới chỉ xuất hiện
loại hình liên doanh giữa bên nớc ngoài với các doanh nghiệp Nhà nớc, nh vậy là
kinh tế ngoài quốc doanh của nớc ta còn là một tiềm năng cha đợc khai thác đúng
mức.

Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh là lợi ích kinh tế, tuy nhiên sự hình thành và phát triển của nó đã tạo ra không
ít những lợi ích xã hội và một trong những tác động đó là sự góp phần đáng kể cả
nó vào việc giải quyết công ăn việc làm. Việt nam hàng năm có khoảng 1,6 triệu ng-
ời đến độ tuổi lao động. Ngoài ra, còn một số lợng lớn là những ngời bàn thất nghiệp
ở nông thôn và thành thị. Đây là nguồn lao động rất dồi dào mà quốc gia cha khai
thác hết đợc. Nếu chỉ thông qua các doanh nghiệp quốc doanh thì sẽ không bao giờ
giải quyết hết số lao động này. Thực tế những năm qua cho thấy, ở thời điểm cao
nhất quốc doanh chỉ thu hút khoảng 2 triệu lao động. Trong khi đó, chỉ riêng khu
vực kinh tế cá thể trong công nghiệp và dịch vụ năm 1993 đã thu hút đợc thêm 1,2
triệu lao động. Trong năm 1994, khu vc kinh tế công nghiệp và dịch vụ ngoài quốc
doanh thu hút 2,8 triệu lao động, đến nay lên tới 4 triệu ngời.
Một vai trò đặc biệt của kinh tế ngoài quốc doanh đối với riêng ngành Ngân
hàng, đó là kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trờng vốn tín dụng rộng lớn,
đầy tiềm năng. Với sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế ngoài quốc doanh thì
nhu cầu về vốn càng tăng, nh vậy tạo thị trờng có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ
tín dụng Ngân hàng nh huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán...Tuy nhiên, trên thực
tế thật đáng tiếc là các Ngân hàng hiện nay còn ngần ngại khi lựa chọn kinh tế ngoài
quốc doanh làm khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay.
Tại các nớc Đông Nam á, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang đợc đánh giá
là nguồn lực chủ yếu, một mô hình phát triển thành công và là một công cụ làm tăng
trởng nền kinh tế nói chung, đặc biệt đối vói lĩnh vực xuất khẩu. Điều quan trọng là
phải có những chính sách thích hợp nhằm phát huy vai trò tích cực của kinh tế
ngoài quốc doanh đang có khả năng cạnh tranh với hiệu quả cao và đầy sức sống, có
thể trở thành động lực phát triển trong thời hện đại hiện nay.
1.2 Kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam qua các giai đoạn phát triển
a. Kinh tế ngoài quốc doanh trớc đổi mới ( 1945 1986 )
Từ năm 1945 đến nay, kinh tế ngoài quốc doanh của Việt nam đã trải qua nhiều
bớc thăng trầm, nhng sức sống mãnh liệt và sự đóng góp cho nàn kinh tế trong từng
giai đoạn cũng rất đáng kể.

9,9
100
47,5
40,2
12,3
100
15,5
0,2
84,3
100
37,3
51,6
11,1
100
33,0
50,7
16,3
Tổng cục thống kê - Niên giám thống kê 1975.
Nh vậy là thông qua công cuộc cải tạo Xã hội Chủ nghĩa ở miền Bắc ( so sánh
tình hình kinh tế năm 1955 1957 với năm 1974, trong cơ cấu tổng sản phảm xã
hội và thu nhập quốc dân ) ta thấy kinh tế quốc doanh và công t hợp doanh ngày
càng phát triển và chiếm u thế tuyệt đối, còn kinh tế cá thể ngày càng giảm sút rõ
rệt.
Giữa năm 1975, đất nớc thống nhất nhng về mặt kinh tế và các chính sách có
liên quan đến thị trờng, tiền tệ, giá cả còn khác nhau. Riêng ở miền Nam, hoạt động
công thơng nghiệp t nhân đang tồn tại trong phạm vi rộng lớn.T bản t nhân trong
các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, đặc biệt là ngành dịch vụ, thơng nghiệp
vẫn giữ vai trò quan trọng.
Cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, kinh tế t nhân cá thể phát triển khá mạnh
và trên một số lĩnh vực đã lấn át kinh tế Xã hội chủ nghĩa. ở miền Nam, tuy bắt đầu

(khoá VII) với nội dung: Kinh tế tập thể, cá thể, t nhân đợc phát triển không hạn
chế về quy môvà địa bàn hoạt động, trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm, đợc lựa
chịn hình thức kinh doanh kể cả liên doanh với nớc ngoài, tạo môi trờng ổn định và
an toàn cho mọi ngời yên tâm đầu t, xoá bỏ những cấm đoán ràng buộc vô lý, những
thủ tục phiền hà gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh của nhân
dân....
Về cơ bản các chính sách của Nhà nớc đã tạo ra những khuôn khổ pháp lý cần
thiết để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động thuận lợi, tạo niềm tin ban
đầu cho chủ doanh nghiệp khắc phục những mặc cảm trớc đây của họ đối với chính
sách cải tạo và thái độ của các cấp chính quyền đối với họ, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh đã đợc cải thiện.
16
Bảng 2: Tổng sản phẩm trong nớc ( GDP) chia theo khu vực kinh tế
Đơn vị: %
1991 1992 1993 1994 1995
Tổng số
- Quốc doanh
- Ngoài quốc doanh
100
32,5
67,5
100
33,3
66,7
100
36,2
63,8
100
39,2
60,8

Tổng số 195567 213833 231264 244596 256269
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài quốc
doanh
+ Kinh tế tập thể
+ Kinh tế t nhân
+ Kinh tế cá thể
+ Kinh tế hỗn hợp
78367
18978
5978
70287
8802
87208
19654
6838
74913
9511
95638
20173
7507
79128
9848
100953
20879
8103
81819
10249
105286
21630

5.912
10.818
100
24,7
44,8
2.027
1.513
131
100
75 9-10 tỷ
250
18
- DNcổ phần
- Công ty TNHH
- DN có vốn nớc ngoài
- Chi nhánh của DNCNNN
- DN tập thể
138
4.015
668
713
1810
0,6
16,6
2,8
3
7,5
18
173
102

ng về cơ bản có hai hình thức chính là: tín dụng thơng mại và tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng thơng mại là nguồn vốn tín dụng của các nhà cung cấp nh quan hệ mua
bán chịu, mua hàng trả chậm hay trả góp. Đây chỉ là một nguồn vốn ngắn hạn và sẽ
gặp rủi ro khi quy mô vợt qúa giới hạn an toàn. Khác với tín dụng thơng mại, tín
dụng Ngân hàng có cả kỳ hạnngắn, trung và dài hạn. Hiện nay ở Việt nam, thị trờng
tài chính cha hoàn chỉnh, việc thu hút vốn của các doanh nghiệp cha phổ biến thì tín
19
dụng Ngân hàng là một hình thức huy động vốn phổ biến nhất của các doanh
nghiệp.
Khác với doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có yếu
tố sở hữu Nhà nớc, chủ sở hữu toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của
mình ( theo khuôn khổ pháp luật) và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đó. Do vậy,
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phải tự thân vận độngtrong cơ chế thị tr-
ờng để tìm các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất. Một trong những nguồn vốn
quan trọng mà các doanh nghiệp quốc doanh huy động đợc là từ sự trợ giúp của Nhà
nớc. Trong khi đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn
nhng việc huy động vốn phải do doanh nghiệp tự tìm kiếm. Tính tự lực của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có tính hai mặt. Nó vừa tạo ra sự năng động,
sáng tạo, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh nhng sự tự do này đôi khi vợt quá tầm
kiểm soát của Nhà nớc gây nên nhiều tiêu cực trong hoạt động của khu vực kinh tế
này. Tình trạng vì chạy theo lợi nhuận mà có những phơng án kinh doanh mạo hiểm
gây ra thua lỗ, phá sản, xem thờng pháp luật,...tạo ra sự thiếu lòng tin đối với các
chủ thể khác trong nền kinh tế và đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến
các Ngân hàng ngại cho vay đối với khu vực này.
Kinh tế ngoài quốc doanh có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động trên nhiều
ngành: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, thơng nghiệp...Thêm
vào đó hình thức kinh doanh cũng hết sức đa dạng. Tiềm năng trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh của nớc ta hiện nay vẫn cha đợc khai thác hết và một điều kiện
quan trọng để thực hiện điều này chính là vốn. Do vậy, tổng lợng vốn cần cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở khu vực kinh tế này là rất lớn.

Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra liên tục và mở rộng quy mô
hoạt động. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với
thời hạn có thể từ vài ngày đến nhiều năm với lợng vốn theo nhu cầu của doanh
nghiệp, giúp quá trình hoạt động của doanh nghiệp không bị ngng trệ. Hơn nữa, khi
doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, cải tiến trang thiết bị
kỹ thuật ... thì sự giúp đỡ về vốn của Ngân hàng lúc đó là rất cần thiết.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Với một nguyên tắc cơ bản khi đi vay là ngời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định, nếu để quá hạn không trả đợc vốn vay thì doanh
nghiệp phải chịu tổn thất về kinh tế do phạt lãi quá hạn rất cao và sự mất lòng tin
của Ngân hàng cho vay. Do đó bắt buộc doanh nghiệp phải tính toán chi phí sản
xuất, tốc độ quay vòng vốn, làm ăn có lãi để khi hết thời hạn của vốn vay có thể đủ
tiền chi trả lãi và gốc và những chi phí khác. Khi vay vốn, Ngân hàng cho vay yêu
cầu khách hàng phải thực hiện vốn vay đúng mục đích và Ngân hàng sẽ thực hiện
giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, để thu hồi vốn và thu
đợc lãi vay, đôi khi Ngân hàng còn tạo nhiều điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Hoạt động cho vay của Ngân hàng không phải là việc rải đều
vốn cho tất cả các khách hàng có nhu cầu mà chủ yếu tập trung cho những khách
hàng làm ăn có hiệu quả nhằm tránh rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì vậy muốn tăng
vốn, các doanh nghiệp không thể đi vay bừa bãi mà không chịu trách nhiệm về việc
sử dụng vốn vay. Đây cũng là một động lực thúc đẩy doanh nghiệp luôn cố gắng
làm ăn hiệu quả hơn.
21
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh
nghiệp. Hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh vì
không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất mà còn làm tăng chi phí vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng a thích sử dụng vốn vay hơn vì
ba lý do chính sau: thứ nhất, việc sử dụng vốn vay để kinh doanh giúp chủ sử hữu đã
chuyển một phần rủi ro trong sản xuất cho Ngân hàng thực hiện cho vay; thứ hai,

dụng ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho vay, nó là ngời dẫn đờng cho cán
22
bộ tín dụng thực hiện việc cho vay đúng với yêu cầu của Ngân hàng, toàn bộ hoạt
động cho vay diễn ra nh thế nào phần lớn tuân theo hớng dẫn của chính sách tín
dụng đề ra. Một chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu
quả cho món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng
rất cần tính linh hoạt. Vì nếu chính sách đợc thực hiện quá cứng nhắc thì Ngân hàng
khó có thể thực hiện đợc món vay, giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách
hàng. Với mức lãi suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với
phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món
vay.
- Quy trình cho vay của Ngân hàng
Quy trình cho vay là quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, đợc bắt đầu khi phân tích nhu cầu cho
đến khi thu hồi đủ nợ vay cả vốn và lãi. Quy trình cho vay thờng gồm năm bớc:
phân tích các yếu tố tín dụng, ký kết hợp đồng baỏ đảm, ký kết hợp đồng tín dụng,
giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay, thu nợ và giải quyết nợ quá hạn. Các khâu
trong quy trình cho vay phải đợc kết hợp một cách thống nhất, chính xác, nhịp
nhàng để tránh trờng hợp thất thoát vốn của Ngân hàng. Mặt khác quy trình cho vay
phải đảm bảo tính thuận tiện, gọn nhẹ, đơn giản để không gây khó khăn, mất thời
gian cho khách hàng thì mới thu hút đông đảo khách hàng đến vay vốn.
Trong quy trình cho vay, khâu thẩm định hay chính là bớc phân tích các yếu tố
tín dụng chính là khâu quan trọng nhất ảnh hởng đến chất lợng của món vay đó.
Công việc này sần tính chặt chẽ, chính xác, có thực tế nhng cũng rất cần tính linh
hoạt, sự nhạy cảm với nghề nghiệp để tránh phần nào những quyết định sai lầm.
Việc thẩm định mà quá nguyên tắc, cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến Ngân
hàng bỏ lỡ nhiêù cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa tính an toàn và tính
sinh lời trong mọi công việc, tuy nhiên khi đã chọn ra đợc mục đích cụ thể thì cần đ-
ợc có hớng đi đồng bộ trên mọi khâu của quy trình.
Hiệu quả cho vay còn phụ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát trớc, trong và

dụng tạo niềm tin và sự hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để
thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Nhng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan
trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình thực thi nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, linh
hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết mang tính
chất tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc tốt hơn đặc
biệt là trong khâu thẩm định. Hoạt động cho vay là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất
của Ngân hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là do sự thiếu
trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sơ hở trong quản lý để thực
hiện động cơ riêng. Yếu tố con ngời luôn là rất quan trọng để thực hiện thành công
mọi công việc.
- Thông tin tín dụng
Để hoạt động cho vay thực sự có hiệu quả cần nắm đợc các thông tin tín dụng
chính xác, kịp thời. Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng chủ yếu vào lòng tin, lòng
tin có đúng hay không phụ thuộc vào chất lợng thông tin mà Ngân hàng có đợc. Các
thông tin tín dụng bao gồm những thông tin về tài chính, uy tín, trình độ quản lý,
năng lực pháp lý, thông tin về kinh tế xã hội,... Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của
các thông tin sẽ giúp Ngân hàng đa ra quyết định đúng đắn với khách hàng, lựa chọn
món vay có lợi cho Ngân hàng. Hiện nay, ở nớc ta việc tìm kiếm thông tin có chất l-
ợng nh trên là rất khó khăn. Có nhiều khoản cho vay gặp rủi ro vì thiếu thông tin
24
chính xác nh một khách hàng dùng một tài sản thể chấp đi vay nhiều ngân hàng,
giấy tờ giả, hợp đồng giả hoặc thổi phồng tính khả thi của phơng án kinh
doanh ...Điều này không những gây tổn thất về mặt tài chính cho Ngân hàng mà còn
mất lòng tin của Ngân hàng đối với những khách hàng khác, đặc biệt tình hình này
thờng hay xuất hiện ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng nắm bắt các
thông tin tín dụng không kịp thời sẽ không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách
hàng và nh vậy hạn chế lợng cho vay ra của Ngân hàng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Ngân hàng cũng là yếu tố gây ảnh hởng tới
hiệu quả cho vay nói riêng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Với trang thiết bị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status