Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Ngân hàng thơng mại và hoạt động
cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
I. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay
1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất.
Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1782 tại Mỹ.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển thúc đẩy trao đổi hàng hoá và lu thông hàng
hoá đợc mở rộng trên nhiều vùng. Tuy nhiên, do có sự khác biệt giữa các đồng tiền
ở những vùng khác nhau nên ngời ta phải đổi tiền để mua hàng hoá. Do đó xuất hiện
những nhà buôn tiền gọi là các thơng gia tiền tệ, công việc của họ là đổi tiền.
Nhờ có đổi tiền nên các hoạt động giao lu hàng hoá phát triển hơn. Việc sản xuất
kinh doanh phát triển đã xuất hiện nhiều thơng gia giàu có, họ không biết dùng tiền
để làm gì và muốn cất giữ nó ở nơi an toàn, khi đó hoạt động nhận gửi xuất hiện, ng-
òi gửi phải trả lệ phí. Cùng với hoạt động gửi tiền, hoạt động chi trả hộ cũng hình
thành. Tiền luôn nằm trong tay nhà buôn tiền vì các thơng gia thanh toán cho nhau
nhng không ai lấy tiền của mình ra. Vì vậy nhà buôn tiền có trong tay một khối lợng
tiền khá lớn, trong khi đó nhiều ngời có nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh và hoạt
động cho vay xuất hiện, nhà buôn tiền sẽ nhận đợc lãi cho vay. Lúc này những hoạt
động của nhà buôn tiền đã thành một nghề gọi là Ngân hàng.
Nh vậy, những hoạt động cơ bản đầu tiên của Ngân hàng là đổi tiền, nhận gửi,
chi trả hộ và cho vay. Cùng với sự phát triển nền kinh tế, các hoạt động khác của
Ngân hàng ngày càng phát triển phong phú và đa dạng trên phạm vi rộng khắp.
Có nhiều khái niệm về Ngân hàng thơng mại.
Theo Luật, pháp lệnh Ngân hàng và các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân
hàng thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt
động tín dụng
1

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thơng mại để tạo ra lợi
nhuận. Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí tiền dự
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,thuế các loại và các rủi ro đầu t.
Kinh tế càng phát triển, lợng cho vay của các Ngân hàng thơng mại càng tăng
nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng. Dựa vào kỳ hạn ngời ta phân chia
cho vay thành hai loại : cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay truyền thống, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục cho vay của các Ngân hàng, bao gồm những khoản cho vay có thời hạn d-
ói 1 năm.
Cho vay trung và dài hạn đợc áp dụng cho những dự án sản xuất kinh doanh, ch-
ơng trình phát triển kinh tế xã hội, đầu t xây dựng cơ bản. Cho vay trung, dài hạn
là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm. Xu hớng hiện nay nhu cầu về vốn tín
dụng Ngân hàng trung, dài hạn ngày càng tăng, vì vậy các Ngân hàng thơng mại
đang cố gắng dùng mọi biện pháp nhằm mở rộng loại hình tín dụng này.
c. Các hoạt động trung gian khác
- Nghiệp vụ trung gian thanh toán: bao gồm thanh toán hộ, chuyển tiền hộ thông
qua séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng đợc thực hiện theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng trên cơ sở khách hàng đó có khoản tiền gửi thanh toán. Qua hoạt
động này Ngân hàng nhận đợc một khoản thu nhập gọi là phí và cũng giúp Ngân
hàng tạo nguồn để cho vay.
- Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ Ngân hàng cam kết trả tiền thay cho khách
hàng đợc bảo lãnh nếu họ không thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu
bảo lãnh. Hoạt động này cũng tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng thông qua phí
bảo lãnh.
- Hoạt động đầu t: là việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán và các giấy tờ có
giá khác nhằm nhiều mục đích nh tăng thu nhập, đa dạng hoá tài sản Ngân hàng,
để thanh toán.
- Các hoạt động khác nh dịch vụ cho thuê két sắt, t vấn...

theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nh trên đã phân tích thì cho vay chỉ là một hình thức của tín dụng, nhng trong
bài viết này xin đợc thống nhất về mặt từ ngữ rằng nói đến tín dụng nghĩa là cho
vay.
2.2 Phân loại cho vay
Cho vay của Ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, vì vậy ứng với mỗi tiêu chí
khác nhau sẽ có cách phân loại khác nhau.
- Căn cứ vào kỳ hạn, ngời ta phân chia thành:
Theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớcViệt nam
+ Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, đợc
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Thời hạn cho vay trung hạn là từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn : Từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ đời
sống.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, cho vay gồm:
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay kinh doanh
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm vốn vay:
+ Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào
đó,vật thế chấp là các loại tài sản nh bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá,
các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị,vận đơn có thể chuyển hoá đợc, cổ
phiếu công ty và các trái khoán, và những tài sản khác với điều kiện là nó có thể

+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi tiền vay phải trả cộng vơí số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng
và khách hàng thoả thuận thừi hạn hiệu lực của hạn mứctín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
+ Các phơng thức cho vay khác phù hợp với những Quy định và Quy chế của
Ngân hàng Nhà nớc.
2.3 Quy định trong cho vay
a. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đủ những điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phờn án trả nợ khả
thi.
- Thực hiện các Quy định về bảo đảm tiền vay.
b. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vốn vay của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.

ngời vay diễn ra hoặc từ các cơ quan cung ứng thông tin ...
- Xử lý thông tin:
Khi có đợc các giấy tờ và các thông tin cần thiết Ngân hàng tiến hành phân tích
chúng dựa trên 5 yếu tố: uy tín của ngời vay, khả năng tạo ralợi nhuận của phơng án
sử dụng vốn vay, năng lực vay nợ của ngời vay, quyền sở hữu tài sản, các diều kiện
kinh tế khác.
Việc xử lý thông tin nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của dự án vay vốn, xem
xét các tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ..., từ đó dự đoán khả năng thu nợ và thu
nhập của Ngân hàng.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Toàn bộ quá trình thu thập và xử lý ở trên gọi là thẩm định dự án vay vốn, đây là
khâu đầu tiên nhng rất quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
Ngân hàng. Khâu thẩm định đòi hỏi rất cao về trình độ cán bộ, việc thẩm định
không những phải đợc tiến hành chặt chẽ, chi tiết mà còn rất cần đến tính linh hoạt,
sự nhạy cảm trong công việc của cán bộ tín dụng. Nh ta đã biết, trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng nh hoạt động cho vay nói riêng, Ngân hàng luôn
đứng trớc sự lựa chọn giữa an toàn và sinh lời, hai vấn đề này vừa bổ sung cho
nhau, vừa ngợc nhau, vì vậy để kinh doanh hiệu quả Ngân hàng phải kết hợp cả hai
yếu tố. Việc thẩm định các dự án vay theo đúng nguyên tắc chặt chẽ sẽ giúp Ngân
hàng tăng thêm tính an toàn trong hoạt động cho vay, tuy nhiên, không phải lúc nào
ta cũng áp dụng tính nguyên tắc trong công việc vì khi đó Ngân hàng có thể bỏ lỡ
nhiều cơ hội cho vay các dự án sinh lời cao.
Kết thúc bớc này, ngời có quyền quyết định cuối cùng đồng ý hoặc từ chối cho
vay. Trong các trờng hợp cần thiết, giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền quyết định
cho vay có thể chỉ định một số cán bộ có kinh nghiệm thực hiện tái thẩm định dự án
hoặc thông qua Hội đồng tín dụng trớc khi ra quyết định cho vay. Sau khi đa ra
quyết định cho vay, Ngân hàng tiến hành các bớc tiếp theo.
B ớc 2 : Ký kết hợp đồng bảo đảm
Để đảm bảo tính an toàn trong cho vay thì việc yêu cầu khách hàng ký kết hợp

vốn vay để đảm bảo phù hợp với mục đích xin vay quy định trong hợp đồng. Trờng
hợp cần thiết phải kiểm tra thực tế tình hình sử dụng vốn tại đơn vị khách hàng nh
Ngân hàng đi kèm với khách hàng trong việc chi trả tiền hàng( tiền đó do Ngân
hàng cho vay ).
Kiểm soát sau khi cho vay gồm: kiểm tra thực tế tình hình sử dụng vốn vay, tìm
hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, khó khăn thuận lợi trong việc thu nợ, phát hiện
kịp thời các vi phạm quy chế cho vay, vi phạm hợp đồng tín dụng để có biện pháp
xử lý kịp thời.
B ớc 5 : Thu nợ và giải quyết nợ quá hạn
Việc thu nợ không chỉ thực hiện khi đến hạn mà còn có thể tiến hành thu nợ trớc
trong những trờng họp đặc biệt nh: sử dụng vốn vay không đúng mục đích, có dấu
hiệu lừa đảo, phá sản.
Thu nợ đến hạn là trờng hợp tốt nhất mà Ngân hàng mong muốn.
Khi xảy ra nợ qúa hạn, Ngân hàng phải có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng
trờng hợp, việc xử lý khoản cho vay có vấn đề là cả một nghệ thuật. Đối với những
khách hàng thành thật và có mong muốn trả nhng do những nguyên nhân khách
quan khiến họ không thể trả nợ cho Ngân hàng đúng thời hạn thì Ngân hàng có thể
gia hạn nợ, cấp thêm vốn để họ tiếp tục hoạt động, t vấn cho khách hàng ... Nếu
khách hàng tỏ ra dối trá, lừa đảo, vỡ nợ, phá sản thì Ngân hàng cần áp dụng các biện
pháp chế tài và những biện pháp cứng rắn khác để bằng mọi giá thu đợc nợ.

2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra đợc gọi là hiệu quả. Nh vậy,
hiệu quả có phạm vi rất rộng và đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau.
Hiệu quả cho vay có thể hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả cho vay bao gồm cả về mặt chất lợng và số l-
ợng cho vay. Vì vậy, ta có thể đa ra một số chỉ tiêu làm thớc đo đánh giá hiệu quả

phải khi cho vay :
+ Nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn/ D nợ
+ Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn
+ Nợ khoanh
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổn thất do mất vốn
Ngoài ra, hiệu quả cho vay của Ngân hàng trong một thời kỳ còn đợc đánh
giá bằng các tỷ lệ nh:
+ Doanh số cho vay / Số lợt cho vay
Tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là doanh số cho vay trung bình mỗi lợt vay lớn thì
món vay đó có hiệu quả vì chi phí bỏ ra trong khi thực hiện món vay ít hơn nhiều so
với tổng lãi thu về.
+ Doanh số thu nợ/ D nợ bình quân
Tỷ lệ này biểu hiện vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là dòng
vốn của Ngân hàng đợc luân chuyển nhanh chóng, đó cũng là hiệu quả cho vay.
II. Kinh tế ngoài quốc doanh trong mối quan hệ với hoạt
động cho vay của Ngân hàng
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh
1.1 Khái niệm kinh tế ngoài quốc doanh
Với đờng lối đổi mới đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ 6 (1986), Nhà nớc ta đã có
nhiều văn bản luật và dới luật nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế. Nớc ta hiện nay có năm thành phần kinh tế cơ bản là: thành phần
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế t bản t nhân và
kinh tế cá thể. Tuy nhiên nếu xét theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt nam
gồm có hai khu vực kinh tế chính là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc
doanh.
- Kinh tế quốc doanh, cả trung ơng và địa phơng. Kinh tế quốc doanh dựa trên sở
hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất, chủ yếu bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số

tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có hai khu vực
kinh tế lớn nêu trên, cả hai khu vực kinh tế này luôn có sự đan xen vào nhau. Nhng
tuỳ từng hoàn cảnh, từng giai đoạn cụ thể để xác định cơ cấu hợp lý giữa hai khu
vực. Trong giai đoạn bớc đầu phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tích tụ tập trung
ngày càng tăng, môi trờng kinh tế cha hoàn chỉnh, thị trờng kinh tế cha phát triển thì
khu vực kinh tế quốc doanh có vai trò rất quan trọng. Khi môi trờng kinh tế vĩ mô đã
ổn định, hệ thống pháp luật đã hoàn chỉnh, đủ sức đảm bảo cho thị trờng hoạt động
trong cơ chế cạnh tranh hoàn hảothì vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng
đợc đề cao. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm quốc nội (GDP ), tạo nên nguồn tài chính cho Nhà nớc nhằm phục vụ
nhiều mục tiêu quan trọng, tăng cờng dự trữ tài chính, giải quyết việc làm, ổn định
đời sống xã hội...
Trong những năm qua, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh bên cạnh khu vực kinh tế Nhà nớc đã xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn,
sự cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, thị trờng hàng hoá phong phú, chất lợng và tỷ lệ
tăng kinh tế tăng trởng nhanh từ 8% đến 9% trong giai đoạn 1992- 1997.
Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã hội tạo cơ sở vật chất
ban đầu cho nền kinh tế. Một bộ phận rất lớn trong nguồn lực kinh tế của nớc ta hiện
vẫn còn nằm rải rác, do có sự hình thành của kinh tế ngoài quốc doanh đã tập trung
những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp
lớn hơn. Sự hình thành và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã khắc phục
phần nào sự lãng phí nguồn lực kinh tế quốc gia. Bởi các nhà doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều phơng thức, nhiều loại hình
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hoá dịch vụ đa dạng nên có thể lấp đầy những khoảng trống trong một số lĩnh
vực mà những nhà đầu t lớn cũng nh Nhà nớc ít quan tâm. Ví nh hiện nay các hợp
tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống đang phát triển giúp ngời dân có công
ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho quốc gia.
Kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam mới đợc khôi phục và còn ở trình độ phát

ngoài quốc doanh đã thực sự cạnh tranh với kinh tế Nhà nớc khiến kinh tế Nhà nớc
phải làm ăn hiệu quả hơn.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào sự thúc đẩy quá trình lành mạnh
hoá trong hoạt động kinh tế. Bởi các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gắn liền với sự quản lý trực tiếp của chủ sở hữu, nên trong các quyết định quản trị có
sự cân nhắc cẩn thận, cũng nh sự ổn định trong nội bộ, ít xảy ra tình trạng tham
nhũng.
Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tăng cờng thu cho Ngân sách Nhà nớc. Thuế
là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nớc, nguồn này sẽ đợc dùng cho lợi ích
chung của quốc gia. Hiện nay, kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp khoảng 50% vào
nguồn thu này. Từ đó góp phần giảm sự mất cân đối của cán cân Ngân sách, phát
huy vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh là lợi ích kinh tế, tuy nhiên sự hình thành và phát triển của nó đã tạo ra không
ít những lợi ích xã hội và một trong những tác động đó là sự góp phần đáng kể cả
nó vào việc giải quyết công ăn việc làm. Việt nam hàng năm có khoảng 1,6 triệu ng-
ời đến độ tuổi lao động. Ngoài ra, còn một số lợng lớn là những ngời bàn thất nghiệp
ở nông thôn và thành thị. Đây là nguồn lao động rất dồi dào mà quốc gia cha khai
thác hết đợc. Nếu chỉ thông qua các doanh nghiệp quốc doanh thì sẽ không bao giờ
giải quyết hết số lao động này. Thực tế những năm qua cho thấy, ở thời điểm cao
nhất quốc doanh chỉ thu hút khoảng 2 triệu lao động. Trong khi đó, chỉ riêng khu
vực kinh tế cá thể trong công nghiệp và dịch vụ năm 1993 đã thu hút đợc thêm 1,2
triệu lao động. Trong năm 1994, khu vc kinh tế công nghiệp và dịch vụ ngoài quốc
doanh thu hút 2,8 triệu lao động, đến nay lên tới 4 triệu ngời.
Một vai trò đặc biệt của kinh tế ngoài quốc doanh đối với riêng ngành Ngân hàng,
đó là kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trờng vốn tín dụng rộng lớn, đầy
tiềm năng. Với sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế ngoài quốc doanh thì nhu
cầu về vốn càng tăng, nh vậy tạo thị trờng có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ tín

Cơ cấu tổng thu nhập quốc
dân
1957 1965 1974 1957 1965 1974
Tổng số
- Quốc doanh, CTH
doanh
- Hợp tác xã
- Cá thể, t nhân
100
17,8
0,2
82,0
100
45,5
44,6
9,9
100
47,5
40,2
12,3
100
15,5
0,2
84,3
100
37,3
51,6
11,1
100
33,0

cách nhanh chóng. Hộ t nhân, cá thể không đợc hợp thức hoá, nhng thực tế vì cuộc
sống và nhu cầu tiêu dùng xã hội, vẫn tồn tại lén lút dới nhiều dạng hoạt động khác
nhau. Do đó, một số chủ trơng, chính sách kinh tế xã hội cha khớp với quy luật
khách quan, công cuộc cải tạo công thơng nghiệp t bản t doanh, sắp xếp hộ cá thể,
cấm đoán nhiều ngành hàng thiết yếu trong khu vực kinh tế cá thể không thành công
nên phải làm đi làm lại nhiều lần. Hàng hoá bị khan hiếm, đời sống khó khăn cho cả
các cơ sở sản xuất và ngời tiêu dùng. Chủ trơng thu hẹp khu vực kinh tế t nhân, cá
thể đã phần nào gây tác động không tốt đến nền kinh tế, hậu quả là làm nghèo khả
năng phát triển đa dạng của khu vực kinh tế này, gây lãng phí tiềm năng của một
khu vực kinh tế rộng lớn và cũng dẫn đến sự suy thoái của khu vực kinh tế quốc
doanh. Tình hình này đặt ra một nhu cầu cấp bách về đổi mới chủ trơng, chính sách
để tạo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
b. Kinh tế ngoài quốc doanh trong quá trình đổi mới ( từ 1986 đến nay)
Phơng hớng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã đợc khẳng định tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI, tiếp tục đợc khẳng định trong Đại hội Đảng lần thứ VII và đợc
cụ thể hoá trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 2
(khoá VII) với nội dung: Kinh tế tập thể, cá thể, t nhân đợc phát triển không hạn
chế về quy môvà địa bàn hoạt động, trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm, đợc lựa
chịn hình thức kinh doanh kể cả liên doanh với nớc ngoài, tạo môi trờng ổn định và
an toàn cho mọi ngời yên tâm đầu t, xoá bỏ những cấm đoán ràng buộc vô lý, những
thủ tục phiền hà gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh của nhân
dân....
Về cơ bản các chính sách của Nhà nớc đã tạo ra những khuôn khổ pháp lý cần
thiết để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động thuận lợi, tạo niềm tin ban
đầu cho chủ doanh nghiệp khắc phục những mặc cảm trớc đây của họ đối với chính
sách cải tạo và thái độ của các cấp chính quyền đối với họ, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh đã đợc cải thiện.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2: Tổng sản phẩm trong nớc ( GDP) chia theo khu vực kinh tế

1997, khu vực kinh tế TBTN đã có 1648 doanh nghiệp, thu hút 208100 lao động,
doanh thu 45398 tỷ đồng trên 121130 tỷ đồng vốn đầu t kinh doanh, nộp ngân sách
9022 tỷ đồng.
Về sự tăng trởng(năm 1999): Các cơ sở ngoài quốc doanh tăng trởng với tốc độ t-
ơng đối nhanh. So số liệu thống kê tháng 7/ 1996, số doanh nghiệp tănglên 57%;
vốn sử dụng so với vốn đăng ký tăng 17,06% trong đó doanh nghiệp tăng 71,3%; hộ
cá thể tăng 90,82%; Số vốn kinh doanh tính bình quân cho một lao động trong
doanh nghiệp theo giấy phép kinh doanhlà 33,75 triệu đồng, theo số vốn thực tế, sử
dụng là 57,8 triệu đồng. Tơng tự hộ cá thể là 3,2 triệu và 6,3 triệu đồng.
Để so sánh với khu vực kinh tế quốc doanh về sự đóng góp GDP ( thông qua số
tuyệt đối) trong những năm gần đây, xem bảng 3.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Tổng sản phẩm trong nớc theo giá so sánh 1995 phân theo thành phần
kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
1996 1997 1998 1999 Sơ bộ
2000
Tổng số 195567 213833 231264 244596 256269
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài quốc
doanh
+ Kinh tế tập thể
+ Kinh tế t nhân
+ Kinh tế cá thể
+ Kinh tế hỗn hợp
78367
18978
5978
70287

Các thành phần kinh tế Doanh nghiệp Lao động Vốn
bình
quân
(đồng)
Số lợng Tỷ trọng
(%)
Số l-
ợng
(1000
ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số
- DN quốc doanh
- DN t nhân
24.124
5.912
10.818
100
24,7
44,8
2.027
1.513
131
100
75 9-10 tỷ
250
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liệu trên cho thấy hiện tại lợng vốn trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn rất
nhỏ so với tiềm năng sản xuất, kinh doanh của nó.
2. Những đặc điểm cơ bản hình thành nên nhu cầu vốn của kinh tế ngoài
quốc doanh
Vốn là một điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh nghiệp hình thành và tiến
hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không
giống nhau do quá trình huy động và sử dụng vốn phụ thuộc vào các nhân tố khác
nhau nh loại hình sở hữu doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô và cơ cấu
tổ chức, trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật,
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp...Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp gồm hai
phần:
-Vốn tự có: gồm vốn ban đầu và vốn bổ sung hàng năm. Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc ban đầu là vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp. Doanh nghiệp t nhân có ban
đầulà vốn của cá nhân bỏ ra và đối với công ty cổ phần là vốn góp của các cổ đông.
Vốn bổ sung hàng năm gồm từ lợi nhuận để lại và Ngân sách cấp thêm nếu là doanh
nghiệp Nhà nớc, từ bán thêm cổ phiếu nếu là công ty cổ phần...và các hình thức hợp
pháp khác.
- Nguồn vốn vay: Các doanh nghiệp đi vay vốn dói nhiều hình thức khác nhau nh-
ng về cơ bản có hai hình thức chính là: tín dụng thơng mại và tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng thơng mại là nguồn vốn tín dụng của các nhà cung cấp nh quan hệ mua
bán chịu, mua hàng trả chậm hay trả góp. Đây chỉ là một nguồn vốn ngắn hạn và sẽ
gặp rủi ro khi quy mô vợt qúa giới hạn an toàn. Khác với tín dụng thơng mại, tín
dụng Ngân hàng có cả kỳ hạnngắn, trung và dài hạn. Hiện nay ở Việt nam, thị trờng
tài chính cha hoàn chỉnh, việc thu hút vốn của các doanh nghiệp cha phổ biến thì tín
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng Ngân hàng là một hình thức huy động vốn phổ biến nhất của các doanh
nghiệp.
Khác với doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có yếu
tố sở hữu Nhà nớc, chủ sở hữu toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của

công nghiệp nặng cũng nh đầu t vào cơ sở hạ tầng là những lĩnh vực có yêu cầu vốn
lớn và thời gian thu hồi vốn lâu. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới chỉ kinh
doanh nhỏ lẻ, chủ yếu là ngành dịch vụ mang tính chất tức thời nên vốn vay chỉ
có thể là ngắn hạn.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thêm nữa, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thiếu khả năng quản lý và đặc
biệt trong việc lập kế hoạch tài chính, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, trình độ
lao động thấp đã gây ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và
biểu hiện ở việc sử dụng vốn không hiệu quả gây trở ngại cho công tác huy động
vốn của doanh nghiệp.
Mặc dù đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nớc nhng khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế và một trong những vấn đề gây cản trở
cho sự phát triển của khu vực kinh tế này vẫn là sự thiếu vốn và các mâu thuẫn gây
nên khó khăn trong việc huy động vốn.
3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thông qua những phân tích ở trên cho thấy hiện tại các doanh nghiệp của
Việt nam nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đang rất thiếu
vốn. Những loại hình tín dụng Ngân hàng đã và đang là nguồn quan trọng cung cấp
lợng vốn khá lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là loại hình tín dụng cho vay.
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra liên tục và mở rộng quy mô
hoạt động. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với
thời hạn có thể từ vài ngày đến nhiều năm với lợng vốn theo nhu cầu của doanh
nghiệp, giúp quá trình hoạt động của doanh nghiệp không bị ngng trệ. Hơn nữa, khi
doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, cải tiến trang thiết bị
kỹ thuật ... thì sự giúp đỡ về vốn của Ngân hàng lúc đó là rất cần thiết.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Với một nguyên tắc cơ bản khi đi vay là ngời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định, nếu để quá hạn không trả đợc vốn vay thì doanh

nền kinh tế, do vậy mà Ngân hàng có rất mối quan hệ với nhiều ngành ngề trên
nhiều lĩnh vực với các thành phần kinh tế khác nhau. Thông qua quan hệ tín dụng,
Ngân hàng có thể cung cấp, t vấn cho khách hàng vay vốn nhiều thông tin bổ ích hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tóm lại, tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tạo cơ sở vật chất cho các thành phần này
đủ điều kiện liên doanh hợp tác kinh tế với các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các tổ
chức kinh tế lớn hơn, khai tác lợi thế lợi thế của họ về kinh nghiệm sản xuất, quản
lý, công nghệ, khoa học kỹ thuật. Từ đó đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập cùng nền
kinh tế thế giới.
4. Những nhân tố tác động đến hiệu quả cho vay
a. Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả cho vay chịu tác động của nhiều nhân tố, trớc hết những nhân tố
giữa hai chủ thể tham gia vào quá trình cho vay là Ngân hàng và khách hàng ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả của vốn vay.
Về phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay đ-
ợc thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hớng giải
quyết phần tín dụng vợt quá giới hạn, các khoản nợ vay có vấn đề...Chính sách tín
dụng ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho vay, nó là ngời dẫn đờng cho cán
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ tín dụng thực hiện việc cho vay đúng với yêu cầu của Ngân hàng, toàn bộ hoạt
động cho vay diễn ra nh thế nào phần lớn tuân theo hớng dẫn của chính sách tín
dụng đề ra. Một chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu
quả cho món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng
rất cần tính linh hoạt. Vì nếu chính sách đợc thực hiện quá cứng nhắc thì Ngân hàng
khó có thể thực hiện đợc món vay, giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách

biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chu kỳ sản xuất kinh doanh thờng hay
biến động, có thể một là do nào đó mà khách hàng cha muốn trả nợ hoặc cha có
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn để trả nợ. Vì thế nếu Ngân hàng không thu nợ kịp thời hay xác định kỳ hạn
nợ không hợp lý có thể dẫn đến nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu nợ của Ngân
hàng. Nếu xuất hiện những khoản nợ có vấn đề thì tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà
Ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp.
- Tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Đặc trng nhất của ngành Ngân hàng là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu không
đi vay đợc tức là Ngân hàng không có vốn để đem cho vay. Nguồn vốn huy động đ-
ợc càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. T-
ơng tự nh vậy chi phí trong hoạt động huy động vốn cũng ảnh hởng lớn tới lãi suất
cho vay, vì lãi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí đầu vào. Hiệu quả hoạt động
cho vay cũng phụ thuộc vào hiệu quả huy động vốn, chúng phải song song với nhau.
Nếu Ngân hàng huy động đợc nhiều vốn mà không cho vay hết đợc số đó sẽ dẫn đến
tình trạng đọng vốn, chi phí trả lãi vốn gia tăng mà thu nhập không tăng hoặc tăng
thấp hơn chi phí vốn, Ngân hàng sẽ không có lãi.
- Chất lợng nhân sự
Chất lợng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, kiến thức
tổng hợp nh kiến thức Marketing, tin học ngoại ngữ,..., trách nhiệm với công việc và
cả vấn đề đạo đức của các cán bộ tín dụng. Dới con mắt của khách hàng, các cán bộ
tín dụng là hình ảnh của Ngân hàng. Vì vậy, phong cách giao tiếp của cán bộ tín
dụng tạo niềm tin và sự hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để
thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Nhng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan
trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình thực thi nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, linh
hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết mang tính
chất tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc tốt hơn đặc
biệt là trong khâu thẩm định. Hoạt động cho vay là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất
của Ngân hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là do sự thiếu

Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả cho vay nhng nếu công tác tổ
chức động của Ngân hàng không khoa học, có sự chồng chéo thì việc thực hiện các
hoạt động cho vay của phòng tín dụng sẽ bị ảnh hởng không tốt.
Phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hiệu quả cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc Ngân hàng đã thực hiện nó nh thế
nào mà cón phụ thuộc vào nhiều yếu tố về phía ngời sử dụng vốn vay.
- Phơng án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn
Hiệu quả cả việc sử dụng vốn cũng một chỉ tiêu trong hiệu quả cho vay. Một dự
án mà phơng án kinh doanh không khả thi, khả năng tạo lợi nhuận thấp thì không
thể nói việc sử dụng vốn vay đó có hiệu quả. Phơng án kinh doanh tốt sẽ cho lợi
nhuận cao để doanh nghiệp vừa đủ tiền trang trải cho chi phí vay vốn Ngân hàng,
vừa có một lợng vốn lớn để tái đầu t.
- Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp vay vốn đợc biểu hiện bằng sự sẵn lòng trả nợ, có mong
muốn thực hiện tất cả các cam kết trong những
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không và có thể trả nợ đợc cho Ngân
hàng hay không cũng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính hiện có của doanh nghiệp.
25

Trích đoạn Tình hình huy động vốn Những thành tựu Ngân hàng Công thơng Đống Đa đã đạt đợc trong hoạt động cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh Kinh nghiệm trong hoạt động cho vay hỗ trợ vốn kinh tế ngoài quốc doanh ở một số Ngân hàng trong nớc và Các chỉ tiêu kinh doanh và biện pháp thực hiện các chỉ tiêu năm 2002 của Ngân hàng Công thơng Đống Đa Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status