Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại - Pdf 10

Tiểu luận
Lời nói đầu
Vấn đề tiền giả trong lu thông và các vụ án kinh tế đã làm thất thoát hàng trăm
triệu đồng đến hàng tỉ đồng. Và xu hớng hội nhập của thế giới hiện nay thì việc
thanh toán bằng tiền mặt đã gây khá nhiều cản trở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và tái sản xuất xã hội. Vì vậy cần có một công cụ thanh toán khác nhằm
thay thế công cụ thanh toán bằng tiền mặt đó là thanh toán không dùng tiền mặt và
một trong những công cụ đó là thẻ tín dụng (TTD).
Sự phát triển của khoa học công nghệ và thơng mại điện tử đòi hỏi phải hiện
đại hoá hệ thống Ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện hình
thức thanh toán mới. Nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới, đó cũng là cơ hội để chúng ta sử dụng những thành
quả của cách mạng khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực ngân hàng, nhằm từng bớc đa
các NHTM nớc ta thu hẹp dần sự cách biệt với các Ngân hàng trên thế giới.
Giao dịch của ngời dân thông qua thẻ tín dụng ở các nớc phát triển là rất lớn.
Giao dịch này đem lại rất nhiều lợi ích nhng ở Việt Nam lại quá mới mẻ nhng h-
ớng phát triển lại gặp nhiều sự vớng mắc. Nhận thức đợc vai trò rất to lớn của
thanh toán bằng TTD, và qua nghiên cứu tình hình kinh doanh thẻ, vì những lý do
trên nên em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thơng mại.
Qua khảo sát việc sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam để qua đó đa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán gần
đây đã gặp không ít những khó khăn và thách thức.
Đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam trong khi trình độ của ngời
viết còn hạn chế, do vậy có những sai sót trong quá trình thực hiện là khó tránh
khỏi. Em kính mong thầy cô chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn!
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phan Tú Quỳnh đã hớng dẫn em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Tiểu luận
Chơng 1
Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng (TTD).

trong ngời không có tiền mặt. Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách
mạng về thẻ tín dụng ra đời từ một tình huống tơng tự. Đó là buổi tối năm 1949,
sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank MC Namara một doanh nhân ngời Mỹ
bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải gọi điện về
nhà để ngời nhà mang đến thanh toán. Tình thế khó xử lần đó khiến ông nảy ra ý
tởng về một hình thức thanh toán gọn nhẹ mà không cần mang theo tiền mặt bên
cạnh và ông đã mày mò sáng tạo ra một phơng tiện không dùng tiền mặt trong
những trờng hợp tơng tự. Thế là lần đầu tiên MC Namara đã cho ra đời loại thẻ
mang tên Diners Club. Với lệ phí hằng năm là 5 USD, những ngời mang thẻ
Tiểu luận
Diners Club có thể ghi nợ khi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố
New York.
Xuất phát từ một ý tởng trong tình huống khó xử, nhng với những tiện ích đi
kèm, thẻ tín dụng đã nhanh chóng chinh phục đợc khách hàng. Đến năm 1951 hơn
1 triệu dollars đợc tính nợ và số lợng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ
Diners Club nhanh chóng thu lãi. Tiếp nối thành công của ther Diners Club
năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời nh: Trip Charge, GoldenKey, Gourment Club,
Esquire lub. Đến năm 1958 Carte Blanche và American Expree ra đời và thống
lĩnh thị trờng. Và hiện nay tổ chc thẻ Amex (American Express) đang là tổ chức
thẻ du lịch giảI trí (Travel & Entertianment T&E) lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ
phát hành gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu của
thẻ Amex là 111,5 triệu USD với số lợng 35,4 triệu thẻ lu hành, nhng chỉ 3 năm
sau đó vào năm 1993 tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ USD với 36,5 triệu thẻ lu
hành, tại 36 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với loại thẻ khác tổ chức thẻ Amex tự
phát hành và trực tiếp quản lý chủ thẻ. Qua đó nắm bắt đợc thông tin cần thiết về
khách hàng để đa ra các chơng trình phát triển nh phân loại khách hàng để cung
cấp dịch vụ.
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm
1960 khi cácNH nhận thấy rằng phần lớn thẻ lúc bấy giờ chỉ dành cho giới doanh
nhân giàu có trong khi đó mới là đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu cho thị trờng tơng

học công nghệ đẫ liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn tính năng của thẻ tín dụng,
giúp cho thẻ tín dụng trở thành phơng thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an
toàn, tiện lợi.
1.3. Phân loại thẻ tín dụng (TTD).
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ.
- Thẻ tín dụng trong nớc: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một
nớc. NHPH và cơ sở chấp nhận thẻ cùng trong một nớc. Đồng tiền của thẻ chỉ duy
nhất là đồng nội tệ.
- Thẻ tín dụng quốc tế: Là các loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nớc và
quốc tế ( là thành viên của của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể
thanh toán ở tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
Phân loại theo đối tợng sử dụng.
- Thẻ cá nhân: Là thẻ đợc phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đợc đợc đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình.
*Thẻ cá nhân có hai loại thẻ chính và thẻ phụ.
+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá
nhân đó là chủ thẻ chính.
+ Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho ngời khác sử dụng ( chủ thẻ
phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
-Thẻ công ty: Là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ
quyền cho ngời đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán
liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành.
Phân loại theo mức tín dụng.
Có hai loại: Thẻ vàng và thẻ chuẩn.
- Thẻ vàng: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 -90.000.000
- Thẻ chuẩn: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dới 50.000.000.
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà chủ thẻ đợc phép sử
dụng trong một chu kỳ tín dụng.

nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài chính NH thông
qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trờng văn minh thơng mại thu hút
nhiều nhà đầu t nớc ngoài và khách du lịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả,
chính xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động
của hệ thống NH. Với tấm thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hàng hoá dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thẻ. Trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà không
phải trả thêm một khoản phụ phí nào.
+ Không bị giới hạn bởi lợng tiền mang theo ngời, có thể giải quyết đợc
những nhu cầu phát sinh đột xuất.
+ Đợc cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trớc trả tiền sau ( Đây chính là
tính tín dụng cúa sản phẩm).
+ Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại
các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
+ Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NH.
+ Đợc hởng mộ số dịch vụ khác do NH phát hành và triển khai áp dụng cho
chủ thẻ nh: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu.
+ An toàn về tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ đợc sử dụng và biết mật mã riêng
(số PIN) để sử dụng, vì vậy an toàn trong quản ký tài chính của các đơn vị chấp
nhận thẻ vì thông tin về giao dịch đợc lu lại nên không thất thoát đợc tiền mặt
cũng nh tránh đợc tiền giả, giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
b. Nh ợc điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi
nhuận cho Ngân hàng và hiệu quả kinh tế- xã hội song tấm huy chơng nào cũng có
mặt trái của nó. Thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng có một số nhợc điểm sau.
+ Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không thể rút
tiền mặt hoặc mua sắm hàng hoá dịch vụ vợt quá giới hạn thanh toán của thẻ.
Tiểu luận
+ Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các
máy ATM khách hàng sẽ chịu một khoản phí nào đó.
Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ đợc

tình hình cạnh tranh gay gắt nh hiện nay là môt lợi thế lớn mạnh của kinh doanh
thẻ.
- Rủi ro tín dụng: NH phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với đơn xin giả mạo (Fraudulen Applications). Thẻ do không thẩm định kỹ các
thông tin khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trờng hợp này có dẫn đến rủi
ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng về tài
chính, không có khả năng thanh toán.
- Rủi ro khi sử dụng thẻ:Thẻ giả (Couterfeit Card). Thẻ do cá tổ chức tội phạm
hoặc cá nhân làm giả căn cứ từ nhng thông tin có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ
hoạc thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây
tổn thất cho NHPH, chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có mã số(Pin)
của NHPH.
Tiểu luận
- Tài khoản thẻ bị lợi dụng (Account takeover). Đến kỳ phát hành lại thẻ,
NHPH nhận đợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi thẻ mới
về địa chỉ mới. Không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên NHPH gửi thẻ cho
ngời không phải là chủ thẻ theo địa chỉ đó. Tài khoản của chủ thẻ bị ngời khác sử
dụng chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận đợc thẻ liên lạc với
NHPH hoặc khi NH yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
- Chủ thẻ thật không nhận đợc thẻ phát hành: thẻ bị đánh cắp trên đờng gửi từ
NHPH đến chủ thẻ. Chủ thẻ không hề biết là thẻ đã đợc gửi cho mình trong khi đó thẻ
đợc sử dụng. Rủi ro này NH sử dụng phải chịu.
- Giao dịch giả trên thẻ đã mất: thẻ bị đánh cấp, thất lạc, bị ngời khác sử dụng.
- Rủi ro khi thanh toán thẻ. Bồi hoàn giao dịch không theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế.
Thanh toán giao dịch giả mạo: Nếu NH vẫn không thanh toán cho những giao dịch
giả mạo thì NH đó phải chịu rủi ro này.
Nhân viên Dịch vụ chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán cho một
thẻ(Multiple irmiisnt): khi thực hiện giao dịch nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ
cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán nhng chỉ cho chủ thẻ ký một bộ hoá đơn để

các NH ở Vit Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế và đã thu
đơc một khoản phí lớn cho hoạt động này.
Tập trung lại, NH có thể thu 6 loại phí khác nhau:
* Chiết khấu thơng mại: Khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán của các
CSCNT. Khi các CSCNT trình hoá đơn thanh toán thẻ tín dụng lên NH, NH sẽ tính
chiết khấu một khoản trên doanh thu.
*Lệ phí thờng niên: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng thẻ tín dụng.
* Phí rút tiền mặt: Khoản phí thu đợc trên mỗi giao dịch rút tiền trực tiếp tại
quầy giao dịch hoặc các máy ATM. Khoản phí 4% này chủ thẻ trực tiếp phải trả.
* Các khoản thu tài trợ:
Tín dụng là một dạng thức cho vay. Lãi sẽ đợc tính trên số d tuần hoàn.Tại
ngày đáo hạn nếu chủ thẻ thanh toán ít hơn số d thực tế sẽ phải chịu lãi suất theo
lãi suất hiện hành của NH trên phần d nợ còn thiếu. Trờng hợp chủ thẻ không
thanh toán đủ số tiền thanh toán tối thiểu theo quy định, còn phải chịu khoản phí
chậm trả trên phần số d thanh toán tối thiểu còn lại.
* Phí đại lý thanh toán: Với các giao dịch thẻ mà NH thanh toán hộ NHPH, Ngân
hàng sẽ đợc hởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ.
Các khoản thu khác:
- Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời.
- Phí tra soát.
- Phí cấp lại thẻ mất cắp.
- Phí cập nhật thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách cấm lu hành.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỉ suất sinh lời lên tới
20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một sức hấp dẫn lớn nh
vậy với những tổ chức kinh doanh thẻ.
Bên cạnh lợi ích làm tăng lợi nhuận cho NH, việc kinh doanh thẻ còn góp phần
đa dạng hoá các hình thức dịch vụ mà NH cung cấp. Mà điều này có tác động
không nhỏ đến uy tín của NH. Rõ ràng, khi lựa chọn một NH phục vụ mình KH sẽ
chọn NH nào có khả năng cung ứng nhiều hình thức dịch vụ hơn, giao dịch tiện lợi
hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ chính là một hớng đi đúng đắn cho các NH hiện đại để

CSCNT trên toàn thế giới, không chấp nhận thanh toán cho những thẻ đen có số
trong danh sách trên. Danh sách Bulletin đợc lập ra trên cơ sơ tập hợp từ những dữ
liệu các thành viên phát hành trong hệ thống từng loại thẻ. Danh sách đợc cập nhật
liên tục và gửi đến cho tất cả các NHTT để họ thông báo kịp thời cho các cơ sở
chấp nhận thẻ.
- Thơng vụ.
Thơng vụ đợc hiểu là vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ bằng thẻ
hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do chủ thẻ thực hiện
- Hạn mức tín dụng ( Credit limit)
Hạn mức tín dụng đợc hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà NHPH cấp cho chủ
thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
- Tài khoản thẻ ( Card acount)
Là tài khoản đợc mở riêng cho cho việc sử dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ.
- Số PIN
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy
ATM. Mã số này do NH phát hành. Cá nhân phải giữ bí mật, chỉ một mình mình
biết.
- BIN
Là mã số để chỉ NH phát hành thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều NH thành viên,
mỗi NH thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong việc thanh toán và
truy xuất.
- Ngày hiệu lực.
* Ngày sao kê: Là ngày NH phát hành thẻ lập các sao kê về tài khoản chi tiêu
mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.
* Ngày đáo hạn: là ngày NH phát hành thẻ quy đinh cho chủ thẻ thanh toán
toàn bộ hay một phần tổng trị giá trên sao kê.
- Trung tâm thẻ (TTT): Là phòng quản lý thẻ trung tâm. Chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro.
- Tổ chức thẻ quốc tế: Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát
hành và thanh toán quốc tế.

+Nhận sao kê từ TTT và gửi cho khách hàng tháng. Nếu KH có gì thắc mắc về
sao kê thì liên hệ với CNPH trong vòng 7 ngày.
+ Nhận giấy báo nợ từ TTT, thanh toán sao kê, thanh toán trả nợ của chủ thẻ.
c) Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng.
1.Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt.
- Khi bán hàng hoá - dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ ĐVCNT và các
ĐƯTM phải lập hoá đơn bán hàng có chữ ký của chủ thẻ.
- Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán thì phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, tên
chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
- Khi tất cả nhng thông tin về khách hàng đã đợc kiểm tra, các ĐVCNT hoặc
ĐƯTM sẽ đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Đối với ĐVCNT / ĐƯTM có trang bị máy EDC/ CAT. Cài thẻ vào máy EDC
để lấy dữ liệu về thẻ, kiểm tra số thẻ và ngày hiệu lực đợc in nổi trên thẻ có trùng
với số thẻ và ngày hiệu lực trên EDC hay không sau đó nhập vào máy số tiền giao
dich. Máy sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần phải cấp phép. Nếu máy
không cấp phếp thì ĐVCNT và ĐƯTM phải thông báo xin cấp phép từ TTT hoặc
thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn.
Tiểu luận
Khi hoàn thành giao dịch máy sẽ in hoá đơn thành 3 liên KH phải kí vào hoá
đơn. Chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên đăng ký ở mặt sau thẻ. ĐVCNT
sẽ giao một niên cho khách và giữ lại hai liên.
* Giao dịch đặc biệt.
ứng tiền mặt là giao dịch trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các
ĐƯTM hoặc đợc cung ứng dịch vụ đặc biệt nh chuyển tiền, mua xèng đánh bạc.
Đối t ợng là thẻ Visa hoặc thẻ hạng nhất Premier, phải là giao dịch đợc cấp phép.
Việc điều chỉnh một phần hay huỷ bỏ toàn bộ giao dịch phải đợc thực hiện trớc
khi dữ liệu giao dịch gốc về NHTM.
3. Nghiệp vụ thanh toán.
Điều kiện để một NH tham gia vào quá trình thanh toán thẻ cũng tơng tự nh
NHPH, một NH muốn tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thì nó phải đáp ứng

hoà giải. Nếu chấp nhận sẽ thông báo cho NHPH. Nhận đợc thông báo tcủa TTT,
NHPH thông báo ngay cho chủ thẻ để đa ra quyết định cuối cùng. Nếu chấp nhận
Tiểu luận
hoà giải thì TTT sẽ đòi tiền NHPH và ghi có NHTT. Nếu không chấp nhận thì
TTT sẽ đa tranh chấp trọng tài.
* Giải quyết tranh chấp qua trọng tài:
Hồ sơ giao dịch bị khiếu nại đợc trình hội đồng trọng tài của tổ chức thẻ quốc tế
giải quyết. Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm và bên nào thua thì bên
đó phải chịu án phí.
Tiểu luận
Chơng II
Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng
ở ngân hàng thơng mại
I- Khái niệm NHTM
Theo pháp lệnh số 38 của NHTM công ty tài chính và HTX tín dụng ban hành
ngay 24/5/1990 định nghiã NHTM nh sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
và hoạt đông chủ yếu thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm phải hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán.
II- Tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tín dụng ở NHTM Việt
Nam.
Trong thị trờng thẻ tín dụng ở VN hiện nay có xu hớng phát triển nhng cha
nhiều, cũng nh việc kinh doanh thẻ tín dụng tại các NHTM là cha đợc phổ biến.
Để nghiên cứu sâu và cụ thể hơn về tình hình kinh doanh thẻ ở NHTM em xin đợc
phân tích số liệu tại một NHTM cụ thể.
Sau đây em xin đợc phân tích và trình bầy thực trạng kinh doanh thẻ tại NHNT
Việt Nam qua các số liệu có đợc tính đến năm 2003.
1. Vài nét về NHNT
NHNT tiền thân là cụ ngoại hối thuộc NHNN, chính thức đợc thành lập ngày
01/4/1963 và đến ngày 14/01/1990 theo quyết định số 403- CT của chủ tịch hội


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status