Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Techcombank Thăng long - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Lời mở đầu
Thời gian qua, cùng với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, ngành ngân
hàng cũng không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện. Hệ thống ngân hàng cổ
phần tuy mới ra đời đợc một thời gian không lâu nhng cũng đã tiến kịp với hệ
thống các ngân hàng thơng mại quốc doanh, vơn lên nắm bắt đợc cơ hội kinh
doanh, đổi mới hoạt động nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nớc, trong đó không thể không kể tới ngân hàng thơng mại và cổ
phần Kỹ thơng Việt Nam. Ngoài việc hoàn thiện các nghiệp vụ truyền thống
nh huy động vốn và cung cấp tín dụng, chi nhánh Techcombank Thăng Long
cũng đã chú trọng vào việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ mới, trong đó có
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ đợc phát triển trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng hiện đại, bởi nó đáp ứng đợc yêu cầu về vốn cho đối t-
ợng đợc bảo lãnh, vừa làm đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu
rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, bảo lãnh là một nghiệp vụ còn rất mới mẻ đối với các Ngân
hàng thơng mại Việt nam. Tính hiệu quả của bảo lãnh trong giai đoạn vừa qua
cha cao và còn nhiều vớng mắc trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy việc
tiếp tục nghiên cứu và đa ra các giải pháp để phát triển và hoàn thiện nghiệp
vụ bảo lãnh trong ngân hàng thơng mại sẽ có ý nghĩa cả về phơng diện lý luận
và thực tiễn đối với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Nhận thức đợc điều này, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt
động bảo lãnh tại chi nhánh Techcombank Thăng Long .
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
1
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng

20 luật các tổ chức tín dụng của Việt nam có nêu Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cùng các dịch vụ thanh
toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục đích, hoạt động luật
còn chỉ ra rõ các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô
hoạt động, đa dạng và phong phú hoạt động đan xen lẫn nhau.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
3
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng
mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
ngân hàng.
Trong thế giới hiện đại, tính cho tới thời điểm này thì ngân hàng thơng
mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài
chính của mỗi nớc. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú
và có phạm vị rộng lớn, trong khi các Tổ chức tài chính khác thờng hoạt động
trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng chuyên sâu.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh

nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức
là cần phải mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông
hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn
làm đợc điều đó cần phải có vốn. Mặt khác khi nền kinh tế càng phát triển sẽ
càng tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động
ngân hàng. Ngân hàng thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế
nh: vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết
kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động đợc trong nền kinh tế,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại sẽ cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình
sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trờng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện đợc thể hiện nh:
không những thoả mãn nhu cầu về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng,
chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phơng diện thời gian, địa
điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán...mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới,
mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp... Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của các
doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến

các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, ngân hàng thơng mại đã tạo điều
kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng th-
ơng mại nớc ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết
nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động của ngân
hàng thơng mại với các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thơng mại đã trở thành một bộ phận quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
1.1.3 Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả:
- Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thờng chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch
nh vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
cao.
- Nhận tiền gửi:
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi

Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền
dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát
hành. Lợi ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng
kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy
chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng.
Ngày nay, vật có giá đợc tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo
quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ng-
ời gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách (còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ
nhận đợc tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, thanh toán qua ngân hàng đợc mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện
ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Nh vậy, một dịch vụ mới,
quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép ng-
ời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đa ra
loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan trọng
nhất trong công nghiệp ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán
đợc phát triển nh: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, bằng
thẻ...
- Quản lý ngân quỹ:

- Cho thuế thiết bị trung và dài hạn:
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp
đồng thuê, khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê. Hợp đồng cho thuê thờng phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới
hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng có nhiều
điểm giống nh cho vay và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác
đầu t... Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc,
quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản
các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành
lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán:
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán.

Nh vậy, qua khái niệm trên cho thấy tham gia hoạt động bảo lãnh gồm
3 chủ thể:
- Thứ nhất: bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng nhờ vào uy tín của mình cam
kết bảo lãnh cho khách hàng thực hiện các quan hệ giao dịch, giúp cho khách
hàng của mình có thêm điều kiện để các đối tác tín nhiệm về mặt tài chính.
- Thứ hai: bên đợc bảo lãnh là các khách hàng khi phát sinh những nghĩa vụ
trong quan hệ thơng mại, nh ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp
đồng xây dựng...để thuận tiện trong việc thực hiện các nghĩa vụ đó khách hàng
đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho mình, nh vậy sẽ tạo sự tin cậy, yên tâm hơn
cho bạn hàng của mình.
- Thứ ba: bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền
thụ hởng các cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh.
Thực chất bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy,
khi sử dụng nghiệp vụ này ngân hàng phải thực hiện theo quy trình của nghiệp
vụ tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ba chủ thể tham gia bảo lãnh có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua các văn bản pháp lý sau:
- Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
- Hợp đồng thơng mại: là văn bản đợc ký kết giữa bên đợc bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh về việc mua bán hàng hoá, nhận thầu...
Có thể khái quát các mối quan hệ giữa các chủ thể trong nghiệp vụ bảo
lãnh qua sơ đồ sau:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262

guarantee), thông thờng là có trị giá từ 1 đến 5% trị giá hợp đồng đấu thầu.
Mẫu th bảo lãnh thờng đợc đính kèm trong bộ hồ sơ của ngời chủ thầu cung
cấp cho ngời dự thầu khi đăng ký dự thầu. Theo bản tính tự nhiên của nó, bảo
lãnh dự thầu không có hiệu lực thanh toán một khi ngời đợc bảo lãnh (ngời
đăng ký tham gia dự thầu) không trúng đợc thầu. Nh vậy th bảo lãnh của
những ngời dự thầu mà không trúng đợc thầu sẽ tự động hết hiệu lực.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (performance guarantee):
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
12
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Loại bảo lãnh này rất thờng đợc sử dụng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
cung cấp một bảo đảm cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời
đợc bảo lãnh. Trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy
đủ những nghĩa vụ đã đợc ghi trong hợp đồng thì ngời thụ hởng có quyền yêu
cầu thanh toán bảo lãnh. Thông thờng bảo lãnh này đợc dùng kèm với những
phơng thức thanh toán khác.
Bảo lãnh bảo hành (Maintenance guarantee)
Nh đã đề cập ở trên bảo lãnh bảo hành dùng cho mục đích bảo đảm cho
chất lợng sản phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nh vậy bảo lãnh
này có thời hạn từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo
lãnh của thiết bị (cộng thêm khoản thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập
chứng từ yêu cầu thanh toán). Trong suốt khoảng thời gian bảo hành, nếu có
những sự cố, trong phạm vi đợc bảo hành, xảy ra đối với sản phẩm thì ngời thụ
hởng có quyền lập chứng từ yêu cầu thanh toán bảo lãnh nh là một khoản bồi
thờng.
Bảo lãnh thanh toán (Payment guarantee):
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo
đảm thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính

xuất khẩu máy móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó không
phải nộp thuế nhập khẩu. Do vậy hải quan của nớc mà hàng hoá đợc tạm nhập,
tái xuất yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh nhằm đảm bảo rằng nếu quá
thời hạn đã đăng ký mà hàng hoá hay máy móc đó không tái xuất thì hải quan
sẽ rút tiền thanh toán từ th bảo lãnh coi nh một khoản nộp tiền thuế nhập khẩu
và tiền phạt.
Các loại bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh giao hàng khi thiếu chứng từ sở hữu hàng hoá: ngời mua hàng
trong khi cha nhận đợc bản chính của vận tải đơn (Bill of Lading) có thể yêu
cầu ngân hàng phát hành một th bảo lãnh cho ngời chuyên chở để ngời mua
nhận đợc hàng. Bảo lãnh này nhằm bảo đảm thanh toán và cam kết sẽ giao
một bản chính của Bill of Lading cho ngời chuyên chở ngay sau khi ngân hàng
nhận đợc.
+ Bảo lãnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ bất hợp
lệ: khi ngời thụ hởng của một tín dụng th xuất trình bộ chứng từ đến ngân
hàng thơng lợng. Bộ chứng từ có những điểm bất hợp lệ. Ngân hàng thơng l-
ợng yêu cầu ngời thụ hởng phải có một th bảo lãnh (từ một ngân hàng khác
chẳng hạn) bảo đảm bồi hoàn cho ngân hàng thơng lợng khi ngân hàng phát
hành từ chối những điểm bất hợp lệ đã nêu.
+ Vì bảo lãnh có nhiều mục đích sử dụng do vậy có rất nhiều loại bảo lãnh
khác nh: bảo lãnh đợc tại ngoại chờ điều tra và phán quyết của toà án...
b. Phân loại theo phơng thức phát hành bảo lãnh:
Bảo lãnh trực tiếp (Direct guarantee):
Bảo lãnh trực tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh. Ngời đợc bảo
lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh

Người yêu cầu bảo lãnh
Account Party
Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Thông báo
bảo lãnh
Bảo lãnh
Hợp đồng
Ngân hàng phát hành
Second bank
Ngân hàng thông báo
Advising bank
Người được bảo lãnh Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị phát hành
Thông báo
bảo lãnh
Bảo lãnh
Guarantee
Hợp đồng
Ngân hàng thứ nhất
First bank
Counter Guarantee
(Advice of Guarantee)
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Ngời mua hàng, sau khi ký hợp đồng với ngời bán, đến ngân hàng của

ngân hàng nớc ngoài phát hành và nh vậy ngời thụ hởng có thể xuất trình
những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và nhận
thanh toán. Tuy nhiên trong thực tế rất ít xảy ra trờng hợp bảo lãnh đợc yêu
cầu xác nhận. Vì nếu không tin tởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát
hành thì ngời thụ hởng có thể yêu cầu một nghiệp vụ tái bảo lãnh (re-
guarantee).
Sơ đồ bảo l nh đã ợc xác nhận
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
17
Ngân hàng phát hành
Issuing bank
Ngân hàng xác nhận
Confirming bank
Người thụ hưởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Thông báo và xác
nhận bảo lãnh
Bảo lãnh
Hợp đồng
Người được bảo lãnh
(advice of guarantee)
counter-guarantee
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Đồng bảo lãnh (Syndicated guarantee):
Trong những thơng vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ

Guarantee
Hợp đồng
$100
NH 1
NH 2
NH 3
NH 4
$20
$20
$20
$20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Bảo lãnh giáp lng (Back- to- back Guarantee):
Tơng tự nh một nghiệp vụ tín dụng th giáp lng (back- to- back L/C), bảo
lãnh giáp lng cũng có vai trò của một ngời trung gian thực hiện hợp đồng thi
công hay mua bán.
Sơ đồ bảo l nh thanh toán giáp lã ng
(Back- to- back payment guarantee)
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
19
Iss.bank I adv.bank I/ iss.bank II
adv.bank II
Buyer
Intermediate
Buyer/ seller
Supplier
Guarantee
contract

hành xác nhận sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh.
Loại thứ hai là một bảo lãnh thanh toán ngay theo yêu cầu của ngời thụ h-
ởng nhng có điều kiện là trừ khi ngời đợc bảo lãnh xuất trình chứng từ của một
bên thứ ba phát hành xác nhận việc hoàn tất nghĩa vụ của ngời đợc bảo lãnh.
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
Xét về một khía cạnh nào đó thì bảo lãnh kèm chứng từ cũng tơng tự nh
một tín dụng th. Những chứng từ của một bên thứ ba có thể là một chứng nhận
thẩm định của một công ty kiểm định độc lập, một chứng nhận nghiệm thu
công trình của một công ty thi công độc lập
Một trong những khuyết điểm của bảo lãnh kèm chứng từ là sẽ kéo dài thời
gian thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc tiền
ngay khi có biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lãnh mà phải đề nghị một bên
thứ ba lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng phát hành. Thời gian bên thứ
ba lập chứng từ thì rõ ràng, ngời thụ hởng không thể kiểm soát đợc. Hơn nữa
ngời thứ ba, khi lập chứng từ, phải tiến hành khảo sát sự kiện chứ không chỉ
đơn thuần dựa vào chỉ thị của ngời thụ hởng.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng có rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên không
phải tất cả các loại bảo lãnh này đều đợc áp dụng hết trong các ngân hàng mà
tuỳ từng ngân hàng và từng trờng hợp mà ngân hàng sẽ áp dụng loại bảo lãnh
nào thích hợp nhất, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
An toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một nội dung vô
cùng quan trọng cần đợc quan tâm ở bất cứ một ngân hàng nào và bản thân nó
quyết định tới khả năng thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới sự tồn
tại của ngân hàng. Chính vì vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh đảm bảo
an toàn vốn trong kinh doanh rất đợc coi trọng. Thông qua sự đảm bảo có thể

thì bên mua có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho mình. Lúc đó, ngân hàng
đã tạo cho bên mua có uy tín hơn trớc bạn hàng và việc ký kết hợp đồng sẽ
thuận tiện hơn. Để giữ niềm tin cho ngân hàng bảo lãnh và sự tín nhiệm nơi
bạn hàng, bên đợc bảo lãnh luôn phải cố gắng thực hiện tốt các nghĩa vụ của
mình để không vi phạm các hợp đồng đã ký kết. Nếu vi phạm, bên nhận bảo
lãnh sẽ yêu cầu đợc thanh toán bất cứ lúc nào, đồng thời bên đợc bảo lãnh sẽ
bị mất uy tín đối với bạn hàng cũng nh đối với ngân hàng. Điều đó rất không
có lợi trong kinh doanh. Vậy bảo lãnh có tác dụng thúc đẩy bên đợc bảo lãnh
kinh doanh có hiệu quả từ đó có khả năng hoàn thành hợp đồng bảo lãnh.
- Bảo lãnh mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng:
Các hình thức đảm bảo (đảm bảo đối nhân và đảm bảo đối vật) đã thiết lập
những cơ sở pháp lý cho ngân hàng có thêm nguồn thu mới. Thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ đợc khoản phí bảo lãnh tính trên số tiền đợc bảo
lãnh. Bên cạnh đó, với khoản tiền ký quỹ bảo lãnh, ngân hàng sẽ có thể sử
dụng nó để vay cho khách hàng mà đối với khoản tiền ký quỹ này ngân hàng
không phải trả lãi cho khách hàng. Nh vậy việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
không những làm hoạt động ngân hàng thêm phong phú đa dạng mà nếu phát
triển tốt thì ngân hàng còn có thêm một nguồn thu nhập.
1.2.4 Tính chất của bảo lãnh.
a. Tính chất độc lập:
Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về nghĩa vụ và quyền lợi của các
bên tham gia. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng liên quan đến 3 mối quan hệ của
3 hợp đồng:
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
22
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
- Quan hệ bên đợc bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh đợc hình thành từ hợp
đồng thơng mại (hợp đồng cơ sở). Hợp đồng này là cơ sở tạo nên hai hợp

hiện hợp đồng...Bên cạnh đó, tầm quan trọng của công cụ bảo lãnh còn đợc thể
hiện trong giao dịch quốc tế đặc biệt là trong nền thơng mại giữa các nớc.
Trong điều kiện lu thông phát triển mạnh, đặc biệt đầu t từ những nớc t bản
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
23
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động bảo lãnh
ngân hàng
vào các nớc đang phát triển, bảo lãnh đợc sử dụng để đảm bảo khả năng trả nợ,
thực hiện hợp đồng đấu thầu các công trình quốc gia. Giao dịch bảo lãnh thâm
nhập vào Việt nam bắt đầu từ nhu cầu bảo đảm vốn vay của các doanh nghiệp
trong nớc và nay đợc sử dụng ngày càng nhiều trong quan hệ đối ngoại góp
phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập của nền kinh tế Việt nam với khu vực và thế
giới.
1.2.5 Nội dung của bảo lãnh:
Xếp theo thứ tự tính chất quan trọng, ta có thể tóm lợc các nội dung cơ
bản mà không thể thiếu đợc của bảo lãnh nh sau:
- Điều kiện thanh toán: đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo
lãnh, quyết định giá trị tuyệt đối của một cam kết và đợc ngời hởng bảo lãnh
quan tâm nhất. Điều kiện để ngời hởng đợc nhận tiền là việc xuất trình chứng
từ: Chứng từ gì, do ai phát hành? Có nghĩa là bảo lãnh đa ra những nghĩa vụ để
ngời hởng thực hiện trớc khi nhận tiền từ ngân hàng phát hành. Chứng từ đợc
yêu cầu trong bảo lãnh rất đơn giản và hoàn toàn mang tính chủ quan. Có thể
chỉ cần một bản đòi tiền hoặc lời tuyên bố vi phạm của ngời hởng, nói rõ lý do
đòi tiền, số tiền là ngân hàng bảo lãnh trả tiền ngay. Điều kiện thanh toán tuỳ
thuộc vào loại bảo lãnh, quy định nghĩa vụ của từng ngân hàng và đặc biệt là
tính chất của bảo lãnh.
- Cam kết của ngời phát hành: đây là mấu chốt của vấn đề. Qua lời cam kết
này, ngời hởng sẽ đánh giá đợc năng lực, khả năng thiện chí của ngời bảo
lãnh đồng thời tiên lợng đợc độ an toàn về quyền lợi của mình trong giao

ngày hiệu lực, thời hiệu của bảo lãnh.
- Luật và những quy tắc áp dụng: đây là điều kiện không bắt buộc của nội dung
hợp đồng bảo lãnh. Theo thông lệ, nếu trong hợp đồng bảo lãnh không nêu
luật áp dụng thì luật của nớc mà ngân hàng phát hành đang hoạt động hoặc bị
chi phối sẽ đợc áp dụng.
1.2.6 Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh.
a. Rủi ro về ngời phát hành:
Cả hai bên yêu cầu mở tín dụng th và ngời thụ hởng đều quan tâm đến rủi
ro về ngân hàng phát hành. Bên yêu cầu mở muốn tín dụng th dự phòng do
ngân hàng của mình phát hành đợc ngời thụ hởng chấp nhận. Ngời thụ hởng
muốn rằng th dự phòng mình đang có đợc là an toàn về khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành, và địa điểm và thời gian xuất trình chứng từ là có
thể thực hiện đợc. Khách hàng thông thờng lựa chọn ngân hàng phát hành
không chỉ dựa trên những yếu tố khả năng tài chính, sự tài trợ...mà còn xem
xét những ngân hàng nớc ngoài có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành.
Nếu ngân hàng phát hành có quan hệ đại lý với những ngân hàng lớn có uy tín
thì ngời thụ hởng sẽ dễ dàng chấp nhận các ngân hàng này làm ngân hàng
thông báo và ngân hàng xác định. Có nhiều nguồn thông tin để cho khách
hàng đánh giá ngân hàng phát hành.
Thông thờng, trong thực tế, khách hàng lựa chọn ngân hàng phát dựa vào
những yếu tố nh: ngân hàng phát hành là ngân hàng đã có quan hệ lâu dài với
bên yêu cầu mở tín dụng, chính sách tài trợ mạnh mẽ của ngân hàng phát
hành, trình độ nghiệp vụ, mạng lới ngân hàng đại lý, uy tín của ngân hàng phát
Thạch Thuỳ Vân Lớp
642b- 642262
25

Trích đoạn sơ lợc tình hình kinh tế xã hội quận hai bà trng khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank thăng long Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank Thăng Long
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status