Một số ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Vật tư Thiết bị Alpha - Pdf 10

một số ý kiến nhằm xây dựng và hoàn thiện chiến lợc
kinh doanh của công ty Vật t Thiết bị Alpha
Mục lục
lời nói đầu....
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp
I. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh và những đặc điểm của nó
1. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh
2. Đặc điểm của chiến lợc kinh doanh
II. Nội dung, vai trò, vị trí của chiến lợc kinh doanh trong hoạt động
kinh doanh .
1. Những yếu tố cấu thành của một chiến lợc kinh doanh
2. Phân loại chiến lợc kinh doanh
3.Vai trò của chiến lợc kinh doanh
III.Quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh
IV. Các nhân tố ảnh hởng ..
Chơng II Thực trạng kinh doanh và hoạt động hoạch định chiến l ợc
kinh doanh tại Công ty Vật t Thiết bị Alpha
I.Quá trình phát triển và những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của
Công ty
1.Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty ...
2.Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty
2.1.Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
2.2.Trang thiết bị , máy móc, cơ sở vật chất của Công ty
1
3.Cơ cấu lao động
II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật t Thiết
bị Alpha
1.Phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty
2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
.

ợc kinh doanh có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát trển của bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào. Không có chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp
không hiểu mình sẽ phát triển nh thế nào trong tơng lai, không có những hớng
đích cụ thể để nỗ lực đạt đợc và quá trình kinh doanh nh vậy mang đậm tính tự
phát, đối phó tình huống. Các tổ chức kinh doanh đều cần phải thiết lập chiến lợc
kinh doanh.
Tuy nhiên không phải hiện nay tất cả các tổ chức kinh doanh đều nhận
thức đợc vai trò quan trọng này của chiến lợc kinh doanh, do đó những kế hoạch ,
phơng án kinh doanh đợc thiết lập thờng thiếu tính thực tiễn. Để xây dựng đợc
một chiến lợc kinh doanh phù hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nhận thức
đầy đủ về vai trò của chiến lợc kinh doanh và phơng thức để hoạch định nó.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật t Thiết bị Alpha, em đã cố gắng tìm hiểu
về vấn đề này và cũng nhận thấy những tồn tại nêu trên tại Công ty. Trên thực tế
Công ty chỉ luôn thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch không có tính khả thi cao, các ph-
ơng án kinh doanh đó cha thể coi là những chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng
dựa trên những căn cứ khoa học. Từ thực tiễn trên, qua quá trình nghiên cứu về
vấn đề xây dựng xây lắp kinh doanh, em có mong muốn đợc đa ra một số ý kiến
để xây dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty Vật t Thiết bị Alpha
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp
3
I.Khái niệm về chiến lợc kinh doanh và những đặc
điểm của nó
1.Khái niệm về chiến lợc kinh doanh
Trong thế giới khách quan, các sự vật hiện tợng đều vận động và biến đổi
không ngừng. Nó biến đổi từ một trạng thái ở hiện tại tới một trạng thái khác
trong tơng lai theo quy luật khách quan. Con ngời với vai trò là chủ thể của xã
hội luôn mong muốn đạt đợc những mục tiêu đã dự định trong tơng lai, nghĩa là
chủ động định ra những trạng thái , tình huống trong tơng lai để có quyết định

sinh ngoài dự định. Theo quan điểm này thì nhà chiến lợc không chỉ thực hiện
4
việc hoạch định những chiến lợc dự trù trớc mà ngoài ra còn cần phải có những
quyết định chiến lợc nằm ngoài kế hoạch để thích ứng kịp thời với sự thay đổi
nằm ngoài ý muốn chủ quan và không lờng trớc đợc.
Theo cách hiểu khác thì chiến lợc kinh doanh đợc coi là một mô thức cho
các quyết định và hành động quan trọng của doanh nghiệp, trong đó bao gồm
một vài nhân tố, sự kiện mà nhờ đó tổ chức có đợc sự khác biệt với các tổ chức
khác, Nh vậy chiến lợc kinh doanh thực chất là một sự đồng nhất trong hành
động của doanh nghiệp dù có hay không đợc dự trù trớc. Khái niệm này chú
trọng đến khái cạnh hành động của tổ chức, một chuỗi các hành động trong sự
thống nhất, nhất quán dẫn đến các mục tiêu lựa chọn.
Tóm lại : chiến lợc kinh doanh dù đợc hiểu dới khía cạnh này hay khía
cạnh khác thì nó vẫn giữ bản chất là phơng thức để thực hiện mục tiêu. Chiến lợc
là một cái gì đó hớng tới tơng lai, đa những trạng thái hiện có của tổ chức tới
những đích đã đợc định sẵn trong tơng lai.
2.Đặc điểm của chiến lợc kinh doanh.
2.1.Để có thể coi là một chiến lợc kinh doanh tập hợp các quyết định hay
hành động của doanh nghiệp phai bao gồm những thay đổi trong một hay vài
lĩnh vực sau:
+ Những thay đổi về những khái niệm cơ bản nhất của một tố chức nh văn
hoá truyền thống, triết lý kinh doanh, nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Những thay đổi về vai trò của doanh nghiệp trong xã hội
+ Thay đổi về thị trờng nơi doanh nghiệp đang cạnh tranh
+ Thay đổi trong sự lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ cung ứng cho thị trờng
+ Phơng thức để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh
2.2.Có một số các yếu tố có mối quan hệ tơng hỗ ảnh hởng đến sự phức
tạp và tính chất ổn định của các quyết định chiến lợc:
+ Sự theo đuổi nhiều mục tiêu
+ Tầm nhìn theo thời gian

những mục tiêu của nó.
+ Những kỹ năng và nguồn lực của doanh nghiệp sẽ sử dụng để đạt đợc
mục tiêu. Đây đợc coi là những khả năng đặc thù của doanh nghiệp.
+ Những lợi thế mà doanh nghiệp mông muốn có để chiến thắng đối thủ
cạnh tranh trong việc bài trí, sử dụng những khả năng đặc thù của nó nh: kỹ năng
nguồn lực
+ Kết quả thu đợc từ cách thức mà doanh nghiệp sử dụng khai thác những
khar năng đặc thù của nó. Chiếc chìa khoá cho sự thành công của doanh nghiệp
nằm ở giai đoạn này, quá trình lựa chọn một số yếu tố quan hệ nào đó để dựa vào
đó doanh nghiệp phân biệt mình với các doanh nghiệp khác.
2.Phân loại chiến lợc kinh doanh
Từ những đặc điểm của chiến lợc kinh doanh, chúng ta có thể nhận thấy đ-
ợc tính tổng thể của nó trong hoạt động của một tố chức. Nó liên quan đến những
vấn đề lớn nhất then chốt nhấtvà quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải chỉ tồn tại một loại chiến lợc bao trùm tổng
thể mọi lĩnh vực, khía cạnh. Để có một cái nhìn sâu sắc hơn về chiến lợc kinh
doanh, chúng ta cần tiến hành phân loại để tìm ra những cấp độ khác nhau trong
việc hoạch định chiến lợc.
Theo cách phân loại thông thờng căn cứ vào nội dung của chiến lợc, chúng
ta có thể chia chiến lợc kinh doanh theo những lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể chia thành 8 lĩnh vực: Sản xuất,
Maketing, Tài chính, Nhân sự, Tổ chức, Thông tin, Hành pháp chế và nghiên cứu
phát triển.
Trong từng lĩnh vực đòi hỏi phải có chiến lợc bộ phận với những đặc thù
riêng các chiến lợc bộ phận đó nằm trong sự thống nhất với chiến lợc cấp cao
hơn, tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp.
Với cách tiếp cận mới chúng ta có thể phân loại chiến lợc kinh doanh theo
cấp độ khác nhau.
7

- An toàn trong kinh doanh
8
Kinh doanh luôn luôn gắn liền với sự may rủi. Chiến lợc kinh doanh càng
mạo hiểm thì khả năng thu lợi càng lớn, nhng rủi ro càng nhiều. Rủi ro là sự bất
trắc trong kinh doanh, vì vậy khi hoạch định chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp
không nên chỉ nghĩ đến việc dám chấp nhận nó mà phải tìm cách ngăn ngừa,
tránh né, hạn chế sự hiện diện của nó hoặc nếu rủi ro có xảy ra thì thiệt hại cũng
chỉ ở mức thấp nhất.
Các phơng pháp thờng đợc sử dụng để phòng ngừa rủi ro là: phòng ngừa rủi
ro bằng cách đa dạng hoá đầu t, đa dạng hoá sản phẩm, bảo hiểm và phân tích
hoạt động kinh tế. Các mục tiêu chủ yếu trong chiến lợc kinh doanh sẽ qui định
nội dung của các chiến lợc bộ phận chỉ là sự cụ thể hoá thêm một bớc nội dung
của chiến lợc tổng quát.
2.2. Nội dung của các chiến lợc bộ phận.
Trên cơ sở nội dung chiến lợc tổng quát, các doanh nghiệp xây dựng các
chiến lợc bộ phận bao gồm:
- Chiến lợc sản phẩm
- Chiến lợc giá cả
- Chiến lợc phân phối
- Chiến lợc xúc tiến bán hàng.
Các chiến lợc này là những biện pháp cơ bản nhất để thực hiện các mục tiêu
mà doanh nghiệp theo đuổi, là phơng thức doanh nghiệp khai thác các nguồn lực
và khai thông các quan hệ sản xuất cụ thể. Các chiến lợc then chốt này là phần
quan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh xác định cho doanh nghiệp cách
thức cạnh tranh và giành thế lực trên thị trờng.
2.2.1. Chiến lợc sản phẩm:
Chiến lợc sản phẩm là phơng thức kinh doanh trên cơ sở bảo đảm thoả mãn
nhu cầu của thị trờng và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói chiến lợc sản phẩm là xơng sống của
chiến lợc kinh doanh. Thị trờng cạnh tranh càng gay gắt, vai trò của chiến lợc sản

10
2.2.2. Chiến lợc giá cả
Mặc dù trên thị trờng hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả ngày càng nhờng chỗ
cho cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, nhng giá cả vẫn luôn giữ vai trò quan
trọng. Trong một nền kinh tế, giá cả thờng là tiêu chuẩn xác định lợi ích kinh tế
giữa ngời mua và ngời bán. Nh vậy, nếu chiến lợc sản phẩm định hớng cho việc
sản xuất thì chiến lợc giá cả định hớng cho việc tiêu thụ.
Thực tế, hiện nay tại các doanh nghiệp thờng phân loại chiến lợc giá cả thành 3
loại chính.
- Chiến lợc ổn định giá: Chiến lợc này nhằm duy trì cho mức giá hiện đang
bán. Chiến lợc này đợc áp dụng trong điều kiện giá bán đã đáp ứng đợc mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận hoặc các mục tiêu khác của chiến lợc kinh doanh.
- Chiến lợc tăng giá: Là chiến lợc đa giá lên cao hơn mức giá đang bán của
doanh nghiệp. Chiến lợc này áp dụng trong trờng hợp hàng hoá của doanh nghiệp
đợc a chuộng, khách hàng quá ngỡng mộ về chất lợng và các dịch vụ bán hàng
của doanh nghiệp hoặc do yếu tố khách quan, chủ quan nào đó dẫn tới tổng cầu
về loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang bán trên thị trờng tăng nhanh. Chiến lợc
tăng giá còn đợc áp dụng trong trờng hợp không mong muốn nh lạm phát, vì lạm
phát làm tăng giá của các yếu tố đầu vào, nếu doanh nghiệp không áp dụng chiến
lợc tăng giá thì càng sản xuất càng bán đợc nhiều hàng hoá thì càng lỗ.
Trong tất cả các trờng hợp khi áp dụng chiến lợc tăng giá, doanh nghiệp
phải chú ý đến phản ứng của khách hàng cũng nh của các đối thủ cạnh tranh nếu
không sẽ không tránh khỏi thất bại.
Nội dung của chiến lợc giá cả là phải đa ra đợc mục tiêu và căn cứ định giá.
Mục tiêu trong chiến lợc giá cả phải thể hiện đợc mục tiêu của chiến lợc tổng
quát và nhằm đạt đợc mục tiêu tổng quát. Căn cứ định giá là trong chiến lợc giá
cả phải xác định một khung để hớng dẫn quá trình xác lập các mức giá cụ thể sau
này cho từng loại sản phẩm. Khung giá xác định phạm vi dao động của từng mức
giá cụ thể trong từng thời gian và không gian cụ thể, gồm các loại:
- Khung giá kín: là khung giá đợc giới hạn giữa giá tối đa và giá tối thiểu.

tiếp với ngời tiêu dùng và thị trờng. Do đó, nhà sản xuất nắm thông tin về thị tr-
ờng chậm, không trực tiếp gây ấn tợng với khách hàng về loại sản phẩm của
mình, không kiểm soát đợc giá bán. Nhng đồng thời, chiến lợc phân phối này có -
12
u điểm lớn là doanh nghiệp tiêu thụ đợc khối lợng hàng hoá lớn, thanh toán đơn
giản và ít bị rủi ro.
Nội dung của chiến lợc phân phối bao gồm 3 vấn đề
- Mục tiêu của chiến lợc phân phối: là phân phối nhanh, tiêu thụ đợc nhiều
sản phẩm, đảm bảo chất lợng với chi phí thấp.
- Xây dựng chiến lợc phân phối: dựa vào đặc điểm của hàng hoá và đặc
điểm của khách hàng.
- Lựa chọn kênh phân phối phải phù hợp với đặc điểm sản phẩm và đặc
điểm của khách hàng. Các loại kênh phân phối đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ trên, doanh nghiệp có thể lựa chộn các kênh phân phối thông qua
4 khả năng trên:
Khả năng 1: ngời sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho ngời tiêu
dùng cuối cùng.
Khả năng 2: ngời sản xuất cung ứng cho ngời tiêu dùng thông qua khâu
trung gian là ngời bán lẻ.
Khả năng 3: ngời sản xuất bán cho ngời bán buôn để họ bán cho ngời bán lẻ
và ngời bán lẻ bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
13
Ngời
tiêu
dùng cuối
cùng
Ngời
sản
xuất
Ngời bán lẻ

hàng còn thờ ơ với hàng hoá của doanh nghiệp và tạo sức mua ban đầu.
- Xác định đối tợng, nội dung, loại hình, phơng tiện và tiến hành quảng cáo
tiếp thị lúc nào, chi phí bao nhiêu.
Nói tóm lại, dù có nhiều chiến lợc khác nhau song nội dung của chiến lợc
quảng cáo và tiếp thị không ngoài mục đích đẩy mạnh việc bán hàng, tạo thói
quen cho khách hàng luốn nhớ đến sản phẩm, dịch vụ của mình khi có nhu cầu...
3.Vai trò của chiến lợc kinh doanh
Những khái niệm quản trị chiến lợc, chiến lợc kinh doanh mới đợc tiếp cận
và nghiên cứu từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX , đây là một lĩnh vực nghiên
cứu còn nhiều khía cạnh cha đợc khai thác tìm hiểu kỹ. Nó là sự kế thừa sự phát
14
triển của các trờng phái quản trị nh quản trị khoa học, quản trị nguồn lực, tâm lý,
hành chính Việc chiến l ợc kinh doanh mới đợc chú trọng vào nửa cuối thế kỷ
XX là do hai nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Trong giai đoạn trớc khi quy mô của hoạt động kinh doanh cha
phình to, các nhà quản trị còn đủ khả năng bằng trực giác, kinh nghiệm hoạt
động nhìn nhận đánh giáđịnh hớng hoạt động của tổ chức . Việc hình thành các
chiến lợc kinh doanh mang tính tự phát, nó cha đợc quan tâm đúng mức để trở
thành đối tợng nghiên cứu của bộ môn khoa học. Khi quy mô của hoạt động kinh
doanh phát triển lên, với sự tích luỹ về lợng đó đòi hỏi nhà quản trị phải có những
cái nhìn dài hơn, rộng hơn, khoa học hơn về hớng phát triển của tổ chức trong t-
ơng lai.
Thứ hai: Xuất phát từ biến động của môi trờng cùng với thành quả của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, với sự xuất hiện của nhiều thành quả khoa
học khác trong xã hội loài ngời thì môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp cũng
biến đổi không ngừng. Sự biến động nhanh chóng của môi trờng ngày càng khó
kiểm soát gây ra sự chệch hớng trong hoạt động kinh doanh . Khó khăn trên đòi
hỏi doanh nghiệp phải phân tích môi trờng ngoài định hớng hoạt động phù hợp
với những yếu tố ảnh hởng đó.
Chính từ những nguyên nhân này, đã thúc đẩy sự ra đời nghành khoa học

tìm kiếm cơ hội kinh doanh là cần thiết, rất quan trọng đối với một doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp. Cơ cấu thị trờng luôn thay đổi, việc tìm tòi và phát hiện cơ
hội kinh doanh cần phải đợc nghiên cứu và phân tích kỹ lỡng, đặc biệt là nghiên
cứu dự báo nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu của thị trờng về các nhóm hàng, dịch vụ nào đó luôn đa dạng và
ngày càng mở rộng, nâng cao, nên kẽ hở thị trờng không phải là hiếm. Công việc
của các nhà marketing của một doanh nghiệp là phải phát hiện những kẽ hở này
để tạo ra các hớng gợi mở, cơ hội kinh doanh mới. Các doanh nghiệp phải liệt kê
khả năng có thể có nh sở thích cá nhân, khả năng về tài chính, rủi ro... để chọn ra
một hoặc một số cơ hội kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh phải trải qua 4 bớc sau:
- Liệt kê tất cả những cơ hội kinh doanh đã phát hiện đợc bằng cách nghe
ngóng, quan sát, phân tích tình hình thị trờng.
- Chia các cơ hội đã liệt kê đợc thành các nhóm. Mỗi nhóm bao gồm những
cơ hội gần giống nhau về mục tiêu hoặc tơng tự nhau về hớng kinh doanh.
- Tìm đặc trng của mỗi nhóm.
- Từ đặc trng của mỗi nhóm có thể chọn vài nhóm các cơ hội kinh doanh để
hớng tới hoặc hoạch định chiến lợc kinh doanh. Đây là bớc khó khăn và phức tạp
nhất trong quá trình đi tìm cơ hội kinh doanh.
16
Cơ hội kinh doanh phụ thuộc vào t duy và tầm chiến lợc của một doanh
nghiệp. ít có sự may mắn và thành công cho doanh nghiệp nào không có đủ t duy
và chiến lợc kinh doanh đúng đắn trong các cơ hội và tình huống trong kinh
doanh.
Trong quá trình này, đặc biệt chú ý phần nghiên cứu thị trờng và dự báo khả
năng nhu cầu của thị trờng, vì nó chính là chìa khoá quyết định hé mở cho các cơ
hội kinh doanh. Nó đa ra những chỉ tiêu, thông số cần thiết về các cơ hội kinh
doanh có thể có, từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc những cơ hội kinh doanh
có hiệu quả nhất và từ đó có một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, kịp thời.
2. Xây dựng chiến lợc kinh doanh

2.2. Cơ sở xây dựng chiến lợc kinh doanh
Để xây dựng chiến lợc kinh doanh phải xuất phát từ nhiều cơ sở khác nhau.
Trong đó có 3 cơ sở chủ yêú thờng đợc gọi là tam giác chiến lợc :
- Khách hàng
- Khả năng của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh
2.2.1. Căn cứ vào khách hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc
thì phải phụ thuộc vào khách hàng, hay nói cách khác là phải thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Do vậy, ngời ta nói khách hàng là cơ sở của mọi chiến lợc kinh
doanh.
Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó thì họ có thể làm
giảm lợi nhuận ngành ấy bằng cách yêu cầu chất lợng sản phẩm cao hơn hoặc
dịch vụ nhiều hơn và có thể dùng doanh nghiệp này để chống lại doanh nghiệp
kia. Tuy nhiên, khách hàng thờng có quyền lực trong các tình huống sau:
- Khách hàng đợc tập trung hoặc mua một khối lợng lớn so với doanh thu
của ngành thì khi đó họ có quyền nhất định về giá.
Khi sản phẩm chiếm một tỷ lệ trong chi phí ngời mua thì giá cả sẽ trở thành
một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó, họ sẽ mua với giá có lợi và
chọn mua sản phẩm có giá trị thích hợp.
18
Khách hàng phải chịu một phần chi phí đặt cọc nên giữa ngời bán và khách
hàng có sự ràng buộc nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực bắt buộc phải giảm chi tiêu mua
bán của mình.
Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất (tự cung, tự cấp) nó nh là một công
cụ có thế lực mặc cả.
Khách hàng có đầy đủ thông tin về chi phí của ngời cung ứng, về nhu cầu và
giá cả trên thị trờng hiện hành thì quyền mặc cả của họ càng lớn.
Để chiến lợc kinh doanh thực sự dựa vào khách hàng khi xây dựng chiến lợc

Khi một doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh với các đối thủ khác trong
một ngành kinh doanh nào đó thì có hai vấn đề cần phải xem xét:
- Những cản trở với doanh nghiệp khi xâm nhập vào một ngành kinh doanh.
- Phản ứng của đối thủ cạnh tranh trong ngành đó. Dựa vào những câu trả lời
các vấn đề trên doanh nghiệp mới ra các quyết định phù hợp.
Trên đây, chúng ta đã phân tích những cơ sở chủ yếu để xây dựng chiến lợc
kinh doanh. Tuy nhiên, chiến lợc kinh doanh là chiến lợc nhiều chiều, phục vụ
mục tiêu đa nhân tố nên tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, chiến lợc
kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nh luật pháp, chính sách của
nhà nớc, khoa học - công nghệ...
3. Lựa chọn và quyết định chiến lợc kinh doanh
Việc đánh giá và lựa chọn chiến lợc dự kiến là công việc có tầm quan trọng
quyết định đến mức độ đúng đắn của chiến lợc kinh doanh.
Muốn có một quyết định đúng đắn về chiến lợc kinh doanh thì trớc khi lựa
chọn phải qua bớc thẩm định và đánh giá.
20
3.1. Nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lợc kinh doanh
Khi xây dựng chiến lợc kinh doanh để đa vào lựa chọn, doanh nghiệp phải
dựa trên những nguyên tắc nhất định, những cơ sở nhất định. Những nguyên tắc,
cơ sở này luôn nhất quán và xuyên suốt quá trình xây dựng các bộ phận cấu
thành chiến lợc kinh doanh.
- Nguyên tắc 1: Chiến lợc kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu bao trùm các
doanh nghiệp. Các chiến lợc kinh doanh dự kiến có thể khác nhau về số lợng và
mức độ các mục tiêu, nhng không thể khác nhau về mục tiêu bao trùm vì đây
chính là cái đích cần đạt tới. Chính vì vậy, mục tiêu bao trùm là tiêu chuẩn chung
trong việc thẩm định, đánh giá và trong việc lựa chọn, quyết định.
- Nguyên tắc 2: Chiến lợc kinh doanh phải có tính khả thi. Nguyên tắc này
nhằm đảm bảo cho chiến lợc đợc lựa chọn tránh đợc những sai lầm, không sát
thực tế.
- Nguyên tắc 3: Chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng

chiến lợc có tổng số điểm cao nhất, hoặc chiến lợc có mức trung bình điểm cao
nhất, thể hiện cao tính khả thi.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình xây dựng
chiến lợc kinh doanh
1. Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế quốc dân
1.1. Các nhân tố về kinh tế vĩ mô
Đây là yếu tố quan trọng, sự tác động của nó có tính chất trực tiếp và năng
động hơn so với các yếu tố khác. Nó bao gồm những nhân tố chủ yếu sau:
- Xu hớng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân sẽ cho
biết tốc độ tăng trởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ng-
ời, do đó sẽ biết đợc tốc độ tăng của thị trờng trong tơng lai. Từ đó cho phép dự
đoán đợc dung lợng thị trờng của từng ngành và thị phần của doanh nghiệp. Khi
GDP bình quân đầu ngời tăng sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lợng sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lợng, thị hiếu... dẫn đến
tăng quy mô thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời kỳ,
nghĩa là tác động đến chiến lợc kinh doanh.
- Lãi suất và xu hớng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hởng tới xu thế
tiết kiệm, tiêu dùng và đầu t của nền kinh tế và nh thế sẽ ảnh hởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay cao hay thấp tác động đến giá thành, tác động
22
đến giá bán và tác động đến sức mua thực tế về hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp, nghĩa là tác động đến việc soạn thảo và thực thi chiến lợc kinh doanh.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát cao hay thấp đều có ảnh hởng
đến tốc độ đầu t vào nền kinh tế. Nếu lạm phát tăng nhanh hơn dự đoán trong
chiến lợc kinh doanh sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào và làm tăng giá thành,
tăng giá bán sẽ khó cạnh tranh, gây thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh
dẫn đến chiến lợc kinh doanh không thực hiện đợc.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung và ở từng vùng, từng ngành ảnh hởng đến giá
nhân công và nguồn lao động.
- Tình hình vốn đầu t của nớc ngoài vào nền kinh tế trong nớc. Khi vốn đầu

Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn, hệ thống
luật pháp đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo cơ sở thuận lợi để ổn định và phát triển
kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng đó. Điều đó sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3 Nhân tố thuộc về văn hoá - xã hội.
Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá - xã hội và sự tác động của nó thờng có
tính dài hạn, phạm vi tác động rộng. Nó xác định cách thức ngời ta sống, làm
việc, sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ. Các khía cạnh hình thành môi
trờng văn hoá - xã hội có ảnh hởng mạnh tới công tác xây dựng và thực hiện
chiến lợc kinh doanh nh:
Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp và tiêu dùng
của ngời dân.
- Những phong tục, tập quán truyền thống
- Những quan tâm và u tiên của xã hội. Chẳng hạn nh ngày nay ngời ta quan
tâm đến vấn đề môi trờng và sức khoẻ nhiều hơn. Điều này tạ ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp đang hoạt động trong các ngành có liên quan đến môi trờng và
sức khoẻ. Mặt khác chính sự quan tâm này cũng đặt ra những yêu cầu vệ sinh an
toàn và giữ gìn môi trờng khắt khe hơn đối với các sản phẩm cũng nh sự xuất
hiện của các nhà máy, xí nghiệp.
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
- Những nét văn hoá vùng cũng ảnh hởng đến việc soạn thảo, thực thi chiến
lợc kinh doanh.
24
1.4. Nhân tố thuộc về dân số.
Những thay đổi trong môi trờng dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi
của môi trờng kinh tế và xã hội, ảnh hởng đến chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp. Những thông tin về dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các
nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lợc sản phẩm, chiến lợc thị trờng...
Những nhân tố thuộc về dân số cần quan tâm là:
- Tổng dân số của toàn xã hội và tỉ lệ tăng dân số.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status