Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ - Pdf 10

GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó
có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp
đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi
nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và
trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên
thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh
của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu
của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh. Từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần
Thơ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm từ năm 2006
đến năm 2007 và đưa ra các biện pháp giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả
hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 2 năm 2006-2007.

 Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các
hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát
thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số
liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó.
2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức
phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động, …
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 3 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu
được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận,…

doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;…
2.1.1.5. Khái niệm chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi
nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản xuất
và ngoài khâu sản xuất như sau:
* Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu chính
do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà
không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa, gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý,
điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…
2.1.1.6. Khái niệm lợi nhuận:
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ
đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một
cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi
phí cho hoạt động đó.

 Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
bất định trong kinh doanh.

2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh:
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 6 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.3.1. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, như: Sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn,
vật tư, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các
đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định
xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên
hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích hoạt động
kinh doanh:
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân
tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
• Theo tính chất của mục tiêu, có:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh, như:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lượng vốn, diện tích sản xuất…
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các
yếu tố sản xuất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh
lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử dụng vốn…
• Theo phương pháp tính toán, có:

trường, thuế suất…
• Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số
lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
• Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh.
2.1.4. Một số phương pháp được sử dụng để phân tích:
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 8 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp liên hệ
và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp so
sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn..
2.1.4.1. Khái niệm và nguyên tắc so sánh:
2.1.4.1.1. Khái niệm:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
2.1.4.1.2. Nguyên tắc so sánh:
a. Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
• Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
• Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
• Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
• Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.

Trong đó -TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện( hoặc năm nay)
- KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch( hoặc năm trước)
2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh:
2.1.5.1. Các chỉ tiêu tính thanh khoản:
2.1.5.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty. Tỷ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản lưư động.
2.1.5.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số này cũng là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty .Nhưng tỷ số này đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các loại tài sản
có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại
tài sản khác nên giá trị của nó không đựơc tính vào tài sản lưu động khi tính tỷ số
thanh khoản nhanh.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
2.1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 10 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một
công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc hiệu quả quản lý hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một trăm
đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhận/tài sản = * 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, nó cho biết trong một trăm
đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý.
2.1.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (%)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = * 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là cứ một trăm
đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 12 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Số liệu được thu thập từ phòng Kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả
Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích:
• Mục tiêu 1: Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để
thấy rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 2 năm.
• Mục tiêu 2 : Phân tích một số chỉ tiêu tài chính khái quát kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty
• Mục tiêu 3: Sử dụng Ma trận SWOT để đưa ra các biện pháp hợp lý

định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nhà nước.
Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo
qui định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của
báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ các qui định về
thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước theo qui định của
pháp luật.
3.2.2 Quyền hạn
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản
riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty
quản lý, có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân
hàng .
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 14 -
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp
Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ công ty. Được quyết định mức lương, thưởng đối với người
lao động trên cơ sở các định mức đơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả hoạt
động của công ty đúng theo qui định của Nhà nước.
Công ty được vay vốn, huy động vốn để kinh doanh, được thế chấp tài sản và
giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty tại
các ngân hàng để vay vốn kinh doanh theo qui định của pháp luật.
3.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có bộ máy đựơc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
3.3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên:
Là người được Hội Đồng thành viên bầu làm chủ tịch. Hội Đồng thành viên là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Chức năng: chuẩn bị hoặc tổ chức viện chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt
động, nội dung, tài liệu họp Hội Đồng thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp

xác, kịp thời, phân phối và sử dụng vốn, chi phí kinh doanh hợp lý, phân phối thu
nhập hợp lý để báo cáo lên cấp trên thực hiện đúng chế độ thanh toán với Nhà
Nước.
3.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính:
Xây dựng kế hoạch cán bộ, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và con người, tổ
chức đời sống cán bộ công nhân viên, văn thư hành chính, giữ gìn trật tự an toàn
cho công ty.
3.3.2.5. Phòng kinh doanh:
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện các chính sách về
kinh doanh, tổ chức các nghiệp vụ về kinh doanh.
3.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 16 -

Trích đoạn Mở rộng thị trường tiêu thụ Tăng doanh số bán.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status