một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại - Pdf 10

Chơng I: những vấn đề lý luận về hoạt động
tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng
mại
1.1/Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng thơng mại
1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thơng mại
1.1.1.1/Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân c.Lịch sử hình thành Ngân Hàng bắt
đầu từ rất lâu.Ban đầu nó đợc hình thành từ những thơng nhân làm dịch vụ giữ
tiền hộ.Dựa trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những thơng nhân này
chuyển từ việc giữ tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động vốn có
trả lãi để khuyến khích ngời có tiền nhàn rỗi trong xã hội,rồi sử dụng số tiền đó
để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi.Ngày nay Ngân Hàng Thơng Mại đợc
định nghĩa nh sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay đầu t,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các
nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả
năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích
thu lợi nhuận nhng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tợng kinh doanh là tiền
tệ trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yêú đợc thực hiện bằng cách thu
hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp
nhất.
1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thơng Mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ
kinh tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trờng điều
tiết chi phối.
Kinh tế thị trờng có những đặc điểm cơ bản sau:

thời hạn cho vay,đối tợng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vayThông th-
ờng ngời ta chia các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín
dụng trung và dài hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn do các thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động đầu t mà ở đây chủ yếu là đầu t vào chứng khoán,mục
đích của việc đầu t vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt
2
động kinh doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách
bảo đảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu t vào các
chứng khoán có tính thanh khoản cao nh:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà n-
ớc.
Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này chiếm
từ 50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao
nên các ngân hàng luôn quan tâm đến chất lợng hoạt động này.
.Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.
Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu
của khách hàng nh thanh toán,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thácBên cạnh đó
các NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính nh
dịch vụ t vấn,dịch vụ bảo lãnhCác hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt
động cho vay và đầu t trong khi vẫn đem lại đợc nguồn thu lớn
1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại,
Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có
tiền cho vay và bên kia là những ngời có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế
thị trờng,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phơng pháp
kỹ thuật hiện đại theo hớng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết
những nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng
lúc,phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Nh vậy,có thể hiểu tín
dụng ngân hàng là quá trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ
chức,các doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc
nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và lãi),lãi suất,cách thức vay mợn và thu

*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12
tháng.
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của
nguồn vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tợng cho vay:
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tợng cho vay trung dài hạn là các
công trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng,mua sắm tài sản cố
địnhcủa các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán
đã phê duyệt.
4
*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên
tắc tín dụng cơ bản.Đó là:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.Khi vay trung dài hạn,ngời vay phải soạn thảo dự án,chơng trình sản xuất
kinh doanh.Các dự án này phải đợc thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử
dụng vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến
lợc phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nớc.Để cho dự án đợc thực
hiện,cần có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp

Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không
cần thế chấp
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo
chiều rộng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi
cách thoả mãn nhu câù ngày càng cao của ngời tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa
với doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm.Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong
doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ
bản,mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đ-
ợc coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu
các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn hạn thì các doanh
nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nớc ta hiện
nay,việc đầu t trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng cờng thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.
1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình
đầu t chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản
xuất,vì thế tín dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có vốn đầu t.Khi đã có vốn nghĩa là
một dự án đầu t đã đi vào hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang
thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản
phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều về số lợng,đa dạng về mẫu
mã chủng loại,phong phú về chất lợng,kích thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.

khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế.
1.2/Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn
của NHTM.
Đối với các NHTM,cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu t-
ợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.Chỉ khi chất lợng tín
7
dụng tốt thì ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng đợc nâng cao
tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân
hàng.
Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng và phải
đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi.Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý
và gia tăng,d nợ ngày càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định
và hợp lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền
kinh tế.
Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm
cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hợp lý về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lợng là yêu
cầu hàng đầu,vì vậy chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách
hàng,lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút đợc khách hàng nh-
ng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần

gắt.
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
trung và dài hạn
Đối với các ngân hàng thơng mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một
ngân hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn
vốn huy động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức đợc tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối
với các khoản cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lợng hoạt động tín
dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản
ánh nó một cách chính xác.Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín
dụng của một ngân hàng thơng mại,ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác
nhau,nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại đợc đánh
giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng d nợ.
Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
9
Thứ t: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng d nợ.
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay
ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuuệt
đối,nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao
nhiêu.Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng
không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng
kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không caoTuy nhiên không phải bất kỳ
thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngợc lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này
chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem
xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên
ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng

hàng,một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng.Tuy nhiên,nếu nh ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở
mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra,ngời ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ)*100%
D nợ bình quân
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi,nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc.Một khi món nợ đã đợc xoá,các nỗ lực
thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế
1 2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu
này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao
nhiêu.Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các
khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số hoạt động tín dụng
đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù
hợp,đồng thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy
khuynh hớng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các
đánh giá đợc chính xác hơn.
1.2.3/Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
trung và dài hạn của NHTM.
1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.
11
Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu t cho máy móc thiết bị,dây

Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều
kiện tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung
và chất lợng tín dung trung dài hạn nói riêng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
12
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng
lực quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính
phù hợp với các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp
cho các doanh nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực
khách quan phải có các cơ quan kiểm toán xác nhận)
-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình
thức thế chấp,cầm cố hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba.Điều kiện tối thiểu là
khối lợng tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.
Dự án thuyết minh đợc tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.
Sự phù hợp của quá trình đầu t với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội.
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả
năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn vốn lu động tối thiểu cho
việc phát huy công suất tài sản cố định
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lợng của dự
án mà chất lợng của dự án chính là:
Chất lợng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trờng công nghệ sản xuất,vị trí của
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nớc.

lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt động tín dụng.Nếu
chất lợng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác
định đợc thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của
mình.Chính vì vậy,công tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có
trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân
hàng.
-Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng
của mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng nh phơng thức hoạt
động tín dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào
mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh chính
sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý.Nh vậy việc đa ra một chính sách
tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.
14
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nh quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mô và
loại hình tín dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động
tín dụng,các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời vay,nhận đơn xin
vay,phỏng vấn khách hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trớc khi có
quyết định chính thức trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng
và dự án sau khi đợc các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu
thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phơng thức giải ngân và thu nợ sau
này.Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng
lựa chọn đợc những dự án tốt để cấp tín dụng,cũng nh tạo uy tín tốt cho ngân
hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp cho ngân hàng có thể nâng cao chất l-
ợng hoạt động tín dụng của mình.

đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng
nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng
-Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về
luật pháp của Nhà nớc,nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ
và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thơng mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế
hoặch kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thơng mại.
-Môi trờng chính trị - xã hội.
Môi trờng chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu t và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng
của mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ
hoạt động tín dụng.Tác động của môi trờng chính trị-xã hội tới chất lợng hoạt
động tín dụng không thờng xuyên,nhng khi có những biến động về chính trị thì
tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất
phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân
hàng đến bờ vực của sự phá sản.
16
Chơng II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ
chức.
a. Lịch sử hình thành phát triển
Trớc năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống ngân
hàng một cấp, ngân hàng vừa là ngân hàng Nhà nớc lại vừa là ngân hàng thơng
mại. Nhận thấy sự không hiệu quả trong hoạt động của mô hình này, Nhà nớc ta
đã ban hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 chuyển từ hệ thống ngân hàng

Phòng vi tính: quản lý toàn bộ mảng tin học của hệ thống ngân
hàng.
Phòng tổ chức hành chính: bao gồm hai mảng hoạt động:
Hoạt động tổ chức: quản lý cán bộ trong ngân hàng, thực hiện các công
tác tuyển dụng, đào tạo, điều chuyển cán bộ
Hoạt động hành chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm,
xây dựng, phục vụ
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong những năm gần đây.
A. Năm 1999
Về hoạt động kinh doanh tín dụng:
Đến 31/12/1999, d nợ vẫn giữ mức 502.26 triệu đồng, khách hàng vay là
các tổng công ty 90,91; các đơn vị thành vị thành viên; các doanh nghiệp thuộc
các bộ và thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phơng. Các
khách hàng là doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nớc ngoài còn ít.
Trong cơ cấu tín dụng, d nợ ngắn hạn chiếm 70,15%, trung dài hạn
29,85%, nội tệ chiếm 76% và ngoại tệ 24%. Chi nhánh còn cho vay từ các nguồn
18
vốn Đài Loan, quỹ SMEDF, tăng cờng nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Về công tác nguồn vốn.
Mặc dù lãi suất huy động gửi tiền của Ngân hàng Công thơng thấp hơn
các ngân hàng quốc doanh thơng mại khác trên cùng địa bàn nhng số tiền gửi
dân c vẫn đợc duy trì và tăng trởng. Đến 31/12/1999, số d là: 358.717 triệu đồng,
tăng so với 31/12/1998 là 150 tỉ đồng, đạt 145%.
Song song với việc huy động vốn trong dân c, Chi nhánh đã chú trọng đến
việc thu hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa tổng nguồn vốn lên
1.524.967 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trong năm 1999, Chi nhánh tiếp tục phát triển ổn định, giữ vị trí quan trọng

kiếm và tiếp thị các khách hàng mới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp
cận các dự án có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín
dụng một cách vững chắc, an toàn và hiệu quả. Các doanh nghiệp dân doanh
cũng đợc chú ý nhiều hơn.
Nhờ vậy, doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.690.106 triệu đồng, tăng 18%
so với năm 1999. Doanh số thu nợ đạt 1.695.019 triệu tăng 13% so với năm
1999. D nợ cho vay bình quân đạt 547.351 triệu đồng, trong đó d nợ cho vay nội
tệ chiếm 82%, d nợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%; d nợ ngắn hạn chiếm 72,22%,
d nợ trung dài hạn chiếm 27,78% tổng d nợ. Năm 2000 chi nhánh không để phát
sinh nợ quá hạn khó đòi mới, đồng thời thu đợc gần 16 tỷ đồng nợ gốc và 100
triệu đồng lãi nợ quá hạn khó đòi phát sinh những năm trớc. Các khoản vay đều
thu kịp thời đầy đủ cả gốc và lãi. Sở dĩ d nợ năm 2000 không tăng so với năm
1999 vì chi nhánh đã xác định quy mô d nợ phải phù hợp với trình độ, khả năng
và kinh nghiệm quản lý của cán bộ, lấy an toàn, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2000 đánh dấu sự trởng thành vợt bậc trong hoạt động kinh doanh
đối ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vơn
lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch đợc hoàn thiện một cách
rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa
các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhng chi nhánh
20
đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Trớc hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với
chi nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh cha có kinh nghiệm, nhng với
sự cố gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt
đợc doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số
thanh toán hàng xuất của hệ thống ngân hàng Công thơng Việt Nam và đã đa chi
nhánh đứng vị trí 1 trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi

Lãi suất ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ giảm mạnh từ 6,5% xuống còn
1,75%/năm, lãi suất cho vay liên tục giảm, trong khi chi phí cho các hoạt động
huy động có kỳ hạn cha kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của trên
70 ngân hàng lớn nhỏ làm cho hoạt động của chi nhánh càng gặp khó khăn. Tuy
vậy ngân hàng vẫn đã đạt đợc một số kết quả sau:
Về công tác huy động vốn.
Năm 2001, chi nhánh đã đạt tổng nguồn vốn huy động là 3.502.015 triệu
đồng, tăng 1.419.482 triệu đồng, vợt 68,16% so với năm 2000. Với tổng nguồn
vốn lớn và ổn định, Chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
đối với khách hàng, đồng thời chuyển vốn về ngân hàng Công thơng Việt Nam,
góp phần điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trờng vốn.
Về công tác cho vay vốn.
D nợ đạt 620.111 triệu đồng, tăng 13,3% so với năm 2000. Trong năm
2001 không phát sinh nợ quá hạn. Vốn tín dụng đợc đầu t an toàn, hiệu quả cho
các ngành kinh tế trọng yếu nh: than, điện, chế biến nông sản xuất khẩu
So sánh tỉ lệ tăng trởng d nợ của chi nhánh (13,3%) với tốc độ tăng trởng
GDP của nền kinh tế (6,8%), chúng ta thấy đây là một tỉ lệ hợp lý. Trong 620.111
triệu d nợ thì d nợ ngắn hạn chiếm 66,06%, d nợ trung dài hạn chiếm 33,94%; d
nợ ngoài quốc doanh chiếm 31%, tập trung chủ yếu vào các công ty liên doanh
và 100% vốn nớc ngoài, có mặt hàng, sản phẩm đợc sản xuất với công nghệ cao,
có khả năng xuất khẩu và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần còn lại là cho
vay cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu
kinh doanh, tiêu dùng thự sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, công việc này
22
trong năm có sự khởi sắc cả ở phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kinh
doanh.
Doanh số cho vay đạt 1.916.500 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là
13,4%, trong đó doanh nghiệp cho vay xuất khẩu đạt 1.291 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ đạt 1.823.740 triệu đồng, tăng 7,6% so với đầu năm, tốc
độ tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay,

2.2.1/Các hoạt động cơ bản:
Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nớc và khu vực gặp
nhiều khó khăn,ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói
chung và chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ
vấn đề này,Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất l-
ợng hoạt động nghiệp vụ,nâng cao chất lợng phục vụ,đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng.Nguồn vốn hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng
không ngừng đợc mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem
lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành
nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng,đồng thời khẳng định vị thế của
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm trên địa bàn.
2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong chiến lợc phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín
dụng giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động
khác của ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm,xác định kinh
doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng
ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp
nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng.Cùng với
việc tăng trởng d nợ với khách hàng truyền thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công
tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự án khả thi,đáp ứng yêu cầu và
đặc thù của mọi đối tợng khách hàng.Với những phơng thức cho vay mới,chi
nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rờm rà,giảm thiểu thời gian duyệt và
số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng-Khách hàng.Trên
cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay u đãi
phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi
nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hớng,góp phần củng cố,phát triển kinh
tế hàng hoá ở địa phơng,phù hợp với cơ chế thị trờng,cải tiến kỹ thuật và đổi mới
công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu
nhập,tích lũy cho doanh nghiệp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status