Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam - Pdf 10

Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
xu hướng tất yếu của các nước trên thế giới. Đó không chỉ là đặc quyền của
các nước có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực tài chính mạnh, có khoa học
công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý tiên tiến mà ngay cả đối với các nước
có nền kinh tế đang và kém phát triển thì dòng đầu tư ra cũng đã phát triển
một cách mạnh mẽ. Sự tham gia của các nước đang phát triển làm phong phú,
đa dang thêm môi trường hoạt động đầu tư quốc tế. Vịêt Nam không nằm
ngoài xu thế chung đó, trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam ngày càng phát triển, không
chỉ đầu tư sang các nước đang và kém phát triển mà còn đầu tư sang các quốc
gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Pháp… Hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài giúp doanh nghiệp khai thác được những lợi thế cạnh tranh
cũng như có thể vượt qua các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư để có
thể mở rộng thị trường sản xuất, tạo điều kiện thu được nhiều hiệu quả hơn từ
hoạt động sản xuất kinh doạnh..
Vì đây là một lĩnh vực rất mới đối với Vịêt Nam nên trong phạm vi đề
án môn học này em xin được tìm hiểu một cách có hệ thống hơn khái quát
tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt
Nam trong thời gian qua và những đánh giá một cách có khoa học những báo
cáo nghiên cứu mới nhất về tình hình đầu tư ra nước ngoài cuả Vịêt Nam.
1
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương I: Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(ĐTTTRNN)
1 Khái niệm ĐT nước ngoài, ĐTTTRNN
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài
là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và phân công lao động quốc tế.

nàn, lạc hậu, tích luỹ nội bộ thấp, vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển
không có, nên không thể tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, các nước đang phát riển đã có nhiều sự chuyển biến đáng
kể, kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc, do đó những điều kiện cho
việc triển khai hoạt động đầu tư trực tiếp tại nước ngoài đã có, và do đó đầu
tư ra nước ngoài là xu hướng tất yếu mà các nước đang phát triển đang hướng
tới.
- Sự phát triển của các quốc gia không đồng đều. Mỗi quốc gia có lợi
thế riêng, điểm mạnh riêng mang tính đặc trưng kể cả các quốc gia phát triển
hay các quốc gia đang phát triển khác.
Mặc dầu không có được những lợi thế về vốn, công nghệ, khoa học kỹ
thuật như các nước phát triển, tuy nhiên các nước đang phát triển vẫn có
những lợi thế riêng, điểm mạnh riêng, mang tính đặc trưng cần được khai
thác. Bên cạnh đó, gần đây các quốc gia đang phát triển đã có những điều
kiện cần thiết để học hỏi các quốc gia phát triển trong lĩnh vực đầu tư, từ đó
thực hiện đầu tư sang các nước kém phát triển hơn, đồng thời cũng có đủ điều
kiện để khai thác thế mạnh của mình ở các quốc gia khác, thậm chí là cả ở
quốc phát triển hàng đầu thế giới. Trên nền tảng những thế mạnh sẵn có của
mình, có thể nói thế mạnh cơ bản mà các quốc gia phát triển có là vốn đầu tư
lớn, cũng như trình độ KHCN hiện đại, phát triển ở mức cao, còn điểm mạnh
mà các quốc gia đang phát triển có thể phát huy ở các quốc gia phát triển là
3
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
môi trường kinh doanh của các nước này rộng lớn, khiến cho nhiều lĩnh vực
đầu tư còn bị bỏ ngỏ, hoặc chi phí để thực hiện một số lĩnh vực đầu tư đối với
họ còn tương đối cao so với các quốc gia đang phát triển khi các quốc gia này
trực tiếp thực hiện chúng.
B Lợi ích của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát
triển
- Giúp các DN san sẻ rủi ro trong đầu tư và kinh doanh.Khi thực hiện

Đây là hình thức mà 2 hay nhiều bên hợp tác kinh doanh với nhau trên cơ
sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí
kết giữa 2 bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư tại nước sở tại,
trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Hình thức này mang những đặc điểm như: Không thành lập pháp nhân
mới, hoạt động dựa trên văn bản kí kết giữa các bên, khi hết thời hạn hiệu lực
thì các bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý.
Ở Vịêt Nam hình thức này chiếm khoảng 6,7% số dự án và 10,3 % số vốn
nước ngoài đầu tư vào trong thời gian qua. Hình thức này thường áp dụng
trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, dịch vụ bưu chính viễn thông...
- Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do 1 hoặc nhiều
chủ đầu tư nước ngoài góp chung vốn với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở
hợp đồng hợp tác liên doanh.
Hình thức này mang những đặc điểm như: Thành lập doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân mới. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Tuỳ theo qui định của
mỗi nước mà mức góp có thể là góp vốn tối đa, hoặc là vốn tối thiểu vào vốn
pháp định của chủ đầu tư nước ngoài.Quy định tối đa nhằm bảo vệ chủ quyền
quốc gia, dân tộc và do nước sở tại không ở trong tình trạng thiếu vốn, còn
quy định tối thiểu nhằm mục đích thu hút càng nhiều vốn càng tốt. Theo quy
định của Vịêt Nam, mức vốn góp tối thiểu của chủ đầu tư nước ngoài là 30%
5
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Ở Vịêt Nam hình thức liên doanh
chiếm 49,1% số dự án và 66,1% số vốn đầu tư vào trong thời gian qua.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanhnghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước
ngoài đầu tư toàn bộ vốn để thành lập.
Hình thức này mang những đặc điểm như: Chủ đầu tư nước ngoài có

Các TNCs này tuy hầu hết mới thành lập nhưng với khả năng về vốn
lớn, trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao, có lực lượng lao động có
trình độ cao, mạng lưới sản xuất và kinh doanh trải rộng trên địa bàn nhiều
quốc gia nên hoàn toàn có thể cạnh tranh bình đẳng với các TNCs của các
nước phát triển trong đầu tư tại nước ngoài trên nhiều lĩnh vực. Các TNCs này
có thể thực hiện đầu tư vào những dự án lớn những lĩnh vực đầu tư đòi hỏi
nhiều thời gian đầu tư và thu hồi vốn lâu dài, những lĩnh vực có rủi ro cao
nhưng lại mang đến lợi nhuận lớn, những lĩnh vực có sự cạnh tranh quyết liệt
của các TNCs khác. Đặc biệt là trong những lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng,
khai thác dầu khí, điện, nước, tài chính, ngân hàng, vật liệu mới…Địa bàn đầu
tư của các TNCs này rất rộng lớn, bao gồm những lĩnh vực khác nhau trong
thị trường các nước đang phát triển và cả trong thị trường các nước phát triển.
Hình thức đầu tư cũng rất phong phú có thể bao gồm cả hình thức đầu tư xây
dựng mới, đầu tư mở rộng, nâng cấp các doanh nghiệp có sẵn ở nước ngoài.
Có thể dưới hình thức mua lại các doanh nghiệp, có thể dưới hình thức sát
nhập các TNCs khác hay các doanh nghiệp lớn ở nước ngoài, hoặc đầu tư
dưới hình thức cho thuê tài chính các tài sản, thiết bị công nghệ, hoặc mở chi
nhánh hay mở văn phòng đại diện ở nước ngoài… Do mạng lưới rất rộng lớn,
mục tiêu đầu tư của các TNCs này có thể chú trọng vào khai thác thế mạnh
của các quốc gia nhận đầu tư về nguồn nguyên vật liệu, về lao động rẻ, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, hay vị trí địa lý và ảnh hưởng của các quốc gia đó
với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
7
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
-Doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước đang phát triển.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ này với đặc tính là có vốn đầu tư nhỏ,
khả năng thích ứng cao với biến động của môi trường, có thể tiến hành thử
nghiệm và áp dụng một cách nhanh chóng các tiến bộ của KHCN mới, và đặc
biệt là có thể sản xuất những mặt hàng độc đáo, những sản phẩm truyền
thống, đáp ứng những đơn đặt hàng mang tính chất nhóm nhỏ nên loại hình

- Trước hết các doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính mạnh :
Như chúng ta đã biết, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thực chất là 1 quá
trình di chuyển vốn từ nước đầu tư tới nước nhận đầu tư. Vốn đầu tư bao gồm
các nguồn lực tài chính và nguồn lực hiện vật để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, xây dựng thêm nhà máy mới, duy trì và mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.. Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một
hoạt động đầu tư nào. Do đó muốn cạnh tranh trên thị trường thì các doanh
nghiệp phải đủ mạnh, nghĩa là phải có một nguồn vốn dồi dào, có đủ năng lực
thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm thu được lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp cần có KHCN có thể cạnh tranh trên thị trường nước
nhận đầu tư hoặc có bí quyết riêng trong sản xuất sản phẩm.
Cạnh tranh là 1 tất yếu trên thị trường, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện chủ yếu ở hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở hiện
tại cũng như trong tương lai, các sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra có khả
năng cạnh tranh cao, được người tiêu dùng chấp nhận và bảo đảm được thị
trường tiêu thụ, doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, năng động, áp dụng công
nghệ tiên tiến, có đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ chuyên môn cao,
có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn cho việc đầu tư theo chiều rộng và
chiều sâu. Để có thể thắng được đối thủ cạnh trạnh thì việc áp dụng nhiều
phương pháp quản lý mới nhằm rút gọn bộ máy, tái cấu trúc quá trình kinh
doanh, giảm chi phí,.. nâng cao hiệu quả hoạt động là cần thiết để xoá bỏ
những bất lợi. Tuy nhiên những cải thiện đó chỉ giúp cho các doanh nghiệp
tồn tại trong cạnh tranh mà chưa đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn
có thể đánh bại được đối thủ trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải tạo ra
9
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
được lợi thế cạnh tranh cho mình và luôn thay đổi để tạo ra thị trường chứ
không chỉ tìm cách nâng cao thị phần, vượt qua những bất lợi. Bấtkỳ một
doanh nghiệp nào cũng đều có khả năng cạnh tranh, chỉ khác nhau là ở mức
độ mạnh hay yếu. Theo quy luật tất yếu của thị trường thì doanh nghiệp nào

doanh nghiệp là những nhà quản lý và điều hành phải có trình độ hiểu biết,
trước hết là ở lĩnh vực mà mình đang kinh doanh, biết khai thác triệt để mọi
nguồn lực trong doanh nghiệp và tận dụng mọi cơ hội đầu tư…Bên cạnh đó
đội ngũ công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp cũng phải có trình độ kỹ
thuật cao, tác phong làm việc công nghiệp… các thành viên trong doanh
nghiệp phải biết đoàn kết đưa doanh nghiệp trở thành một lực lượng vững
mạnh trên thị trường. Mặt khác do sự khác biệt về ngôn ngữ, khác biệt về văn
hoá, tập quán, luật pháp mà các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài phải
nhận thức được sâu sắc về nhiều mặt, tính độc lập cao. Và kỹ năng xử lý các
tình huống, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Trước khi
đầu tư ra nước ngoài các doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ trình độ của công
nhân viên rồi mới tiến hành hoạt động đưa họ ra nước ngoài, làm sao để họ có
thể thích ứng được với môi trường làm việc mới. Có như vậy thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới có thể thành công, đem lại hiệu quả.
B Về nhà nước
- Tăng cường hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Nhà nước bằng các biện pháp như ban hành các quy chế khuyến khích, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra nước
ngoài.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới về mọi mặt để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư ra nước ngoài
một cách thuận lợi hơn bằng việc ký kết các hiệp ước, các thoả thuận , cam
kết về hợp tác kinh tế giữa các nước. Như Hiệp định đầu tư song phương giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ ..
11
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương II Thực trạng ĐTTTRNN của các DN VN
1 Những cơ hội và thách thức đối với DN VN trong hoạt động ĐTTTRNN
- Việc gia nhập WTO
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Vịêt Nam chính thức trở thành thành chính thức

đầu tư thực hiện của Vịêt Nam tại Hoa Kỳ chỉ chiếm gần 1% tổng đầu tư thực
hiện ra nước ngoài của Vịêt Nam, và vốn đăng ký chỉ chiếm 3% trong tổng số
vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài của Vịêt Nam. Như vậy thực tế cho thấy
việc đầu tư vào Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Vịêt Nam còn rất ít, chưa đáng
kể.
Trong khi, đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 trong những cách để thâm nhập vào
thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể tận dụng thêm cơ hội
đầu tư tại nước này. Con số thống kê cho thấy dường như các doanh nghiệp
Vịêt Nam chưa tận dụng hết các cơ hội đầu tư mà mới chỉ tận dụng cơ hội
xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Nhìn chung thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn và
việc thực hiện đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp doanh nghiệp Vịêt Nam tạo thế đứng
vững chắc trên thị trường này. Kinh nghiệm của các nước khác đã chỉ rõ điều
này. Như hãng Honda của Nhật Bản đã đầu tư rất nhiều vào các nhà máy lớn
ở Hoa Kỳ để không chỉ xuất khẩu xe hơi sang Hoa Kỳ mà còn coi đây là 1
trung tâm sản xuất của mình phục vụ cho thị trường Hoa Kỳ và các nước
khác. 1 ví dụ khác mà các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể học hỏi , đó là
trường hợp hãng Haier của trung Quốc. Hãng này đã coi đầu tư vào Hoa Kỳ là
1 cách làm có hiệu quả để củng cố vị thế của hãng tại Hoa Kỳ và là cách để
tránh các vụ kiện bán phá giá. Do đó các doanh nghiệp Vịêt Nam cần tìm hiểu
kỹ hơn cơ hội đầu tư vào Hoa Kỳ theo cam kết của hiệp định.
A Những cơ hội:
Doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội lựa chọn địa chỉ đầu tư thích hợp, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong bối cảnh xu hướng tự do hoá đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay các quốc gia trên thế giới hầu hết đều thực thi những biện pháp khuyến
13
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
khích nhằm kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài. Điều kiện đó đã mở ra cho các
doanh nghiệp Vịêt Nam cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc đầu
tư vào những nơi có khả năng mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Điểm đến của

trường quốc tế về vốn, máy móc thiết bị, KHCN, từ đó có điều kiện tiếp thu
công nghệ mới, hiện đại hơn, có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất của doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý
tiên tiến, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao hiểu biết về
luật pháp và ý thức chấp hành luật pháp, nâng cao khả năng cạnh tranh công
bằng trên trường quốc tế và cả ở trong nước.
B Những thách thức.
Trở thành thành viên của tổ chức WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có
rất nhiều cơ hội mới để phát triển sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh đó cho các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức.
Muốn có thị trường toàn cầu thì Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường
nội địa cho các nước. Đây là thách thức trước tiên, bởi cả nước đang có số
lượng rất đông, hơn 230.000 doanh nghiệp, nhưng phần lớn là vừa và nhỏ,
năng lực cạnh tranh kém. Khi mở cửa hội nhập, vấn đề cạnh tranh giành
nguồn lực con người sẽ diễn ra khốc liệt. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt
Nam khá năng động và chuyển động rất nhanh khi môi trường kinh doanh
thay đổi. Vượt qua được thách thức của sự cạnh tranh, Việt Nam sẽ tạo được
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Những doanh nghiệp nào trước
đây dựa dẫm vào sự hỗ trợ, ưu đãi của chính sách thì nay buộc phải vươn lên,
tự đứng bằng hai chân của mình...
Các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam sẽ dùng
lương, dùng các chính sách ưu đãi để thu hút lao động, nhất là lao động có
năng lực về làm việc cho mình. Thách thức này đòi hỏi các doanh nghiệp
trong nước phải có chiến lược đào tạo, có cơ chế phù hợp nhằm “chiêu hiền
đãi sĩ”, để giữ lao động. Đồng thời, phải có những đổi mới trong cách quản lý.
15
Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Xu thế hiện nay, Nhà nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, xây dựng hệ thống
pháp luật, chính sách và kiểm tra việc thực hiện luật, chính sách đó; chuyển


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status