Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam - Pdf 12

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ,
vốn, thông tin và văn hóa và chúng loại bỏ sự cô lập, tăng sự giàu có và tự do, giúp
nâng cao tiềm năng và kiến thức của con người trên toàn thế giới. Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
diễn ra nhanh hơn, tới mọi vùng đất trên địa cầu này. Như bất kỳ hoạt động đầu tư
nào khác, đầu tư ra nước ngoài trực tiếp làm tăng thu nhập cho mỗi doanh nghiệp nói
riêng và ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân
nói chung.
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO chính thức hòa nhập vào nền kinh
tế thế giớ, không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngoài đã trở thành một xu thế tất yếu, bằng chứng là chỉ trong
vòng một năm sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư ra nước
ngoài gần 400 triệu USD. Xu thế này dự kiến sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời gian
tới, với điều kiện chính phủ tiếp tục nới rộng những rào cản đang gây ảnh hưởng cho
loại hình đầu tư này. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động, tranh thủ
thời cơ để thâm nhập vào thị trường thế giới.
Để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam trong thời gian 2000 - 2009, đồng thời góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực
tiễn để nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Em đã quyết định chọn đề tài :” Giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Doanh Nghiệp Việt Nam”
Đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Đồng thời xem xét và đánh giá các chính sách của Việt Nam và
phân tích thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Do kiến thức lý luận và thực tế của em còn hạn chế nên đề tài này sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến

Chương III: Mộy số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Sau đây là nội dung từng phần:
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.1. LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư.
Theo luật đầu tư của quốc hội nước cộng hòa xã hôị chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Về bản chất, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền,
tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ, máy móc công nghệ… Những kết quả
thu về đó có thể là tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá,
các của cải vật chất khác,…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Các hình thức đầu tư.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Trong đó có hai hình thức
được tác giả quan tâm là phân theo quản lý của chủ đầu tư và theo nguồn vốn trên
pham vi quốc gia.
 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
Đầu tư gián tiếp: trong dó người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia điều

Theo Điều 3 Nghị định 78/2006/NĐ-CP, Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc
nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Tóm lại, “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước sở
tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành nhằm thu lợi
trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường được tiến hành
thông qua các dự án nên hay còn gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài”
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Theo WTO
 Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI
trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở
nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập: Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng
khối lượng đầu tư vào.
 Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu,

1.2.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
Một là, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tùy
theo luật đầu tư nứoc ngoài(ở Việt Nam, khi kinh doanh, số vốn góp tư bên nước
ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30%).
Hai là, quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp và
quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc vào mức vốn góp của các bên tham gia, còn đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì ngưoiừ nước ngoài (chủ đầu tư) toàn
quyền quản lý doanh nghiệp.
Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng một
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sáp nhập lại với nhau.
Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển
giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư
cũng như tiếp nhận đầu tư
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế
của các công ty đa quốc gia và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những đặc điểm trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có các đặc điểm
cơ bản như: FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ; FDI tạo nguồn vốn dài hạn cho
chủ nhà; quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư; FDI là hình
thức kéo dài ' chu kỳ tuổi thọ sản xuất”,”chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật”, “nội bộ hóa di
chuyển kỹ thuật”...
1.2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.2.4.1. Đối với nước đầu tư

Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào băng chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết
quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm bằng những khoản chi
phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
 Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ
này được thể hiện ở các khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh,
hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất; nhập khẩu bổ sung
các hang hóa, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng; xuất nhập khẩu còn tạo
ra tác động ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức
maketting cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn
cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiếp cận với thị trường thế giới
bởi vì, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà
các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hang bằng những hợp đồng
dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm
và giao hang đúng hẹn
 Tăng số lượng việc làm và đầo tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao
động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và
tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
8

Điều này mang lợi nhuận kép cho doanh nghiệp, đó chính là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
9
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hoạt động đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được rủi
ro trong kinh doanh nhờ đa dạng hóa đầu tư:
Rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi. Một trong những biện pháp hiệu
quả nhất để san sẻ rủi ro đó là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đa dạng hóa danh mục
đầu tư theo nguyên tắc “không bỏ trứng vào cùng một giỏ” nhằm tăng lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro, điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp ngày cang bền vững và ổn định.
 Khai thác chuyên gia và công nghệ:
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát
triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích
cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các công
ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia
người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư
vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự. Trung
Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có đầu tư vào Mỹ.
Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy
tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một
chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Hay
việc TCL (Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành TCL –
Thompson Electroincs, việc Natinal Offshore Oil Corporation (Trung Quốc) trong
ngành khai thác dầu lửa mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung
Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.

thác được các lợi thế của nước tiếp nhận dầu tư nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giảm chi phí đầu vào và mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư là thu được
nguồn lợi nhuận lớn.
 Chính sách ưu đãi về thu hút FDI của các nước tiếp nhận đầu tư
Chính sách ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư cũng là nhân tố quan trọng kéo các
nhà đầu tư ra nước ngoài. Với các nước có chính sách đầu tư mở thì sẽ tạo được sự
chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. Một số quốc gia có các chính sách ưu đãi như
chính sách thuế, chính sách ngoại hối, chính sách thương mại,... các chính sách này
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xuật nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất, nguyên vật liệu sản xuất... các quốc gia này sẽ thu hút được các nhà đầu tư.
Ngược lại, với các nước có chính sách đóng cửa thì sẽ gây cản trở cho việc các nhà
đầu tư nước ngoài.
Trung Quốc là một ví dụ điển hình trong chính sách đầu tư mở này, đã đưa ra
nhiều chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư nước ngoài và thục tế cho thấy đầu tư vào
nước này đã tanưg mạnh nhờ các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy,
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
11
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách của các nước rất có ảnh hưởng trong việc chọn nước tiếp nhận đầu tư
trong công cuộc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
 Rào cản thương mại của các nước tiếp nhận đầu tư
Rào cản thương mại là nhân tố tác động lớn đến hoạt động đầu tư của các nước
muốn đầu tư ra nước ngoài. Các rào cản mà nhà đầu tư quan tâm đó là: rào cản về
thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch. Để có thể vượt qua rào cản này các nhà đầu tư
cần xem xét hình thức đầu tư nào là phù hợp. Khi tiến hành vào thị trường đầu tư này
các doanh nghiệp sẽ chủ động hưởng trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường,
bám sát nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của người dân để điều khiển hoạt động sản xuất
kinh doanh hợp lý.
Trong phần này, chúng ta đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến động cơ hoạt
đông ra nước ngoài. Tuy nhiên, để tiến hành hoạt động đấu tư trực tiếp ra nước ngoài

ký trung bình của một dự án. Nó được tính theo công thức sau”:
Trong đó: Số vốn đầu tư đăng ký số dự án có thể tính theo năm, theo nganh nghề,
theo hình thức đầu tư, theo quốc gia tiếp nhận đã được cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
Nếu quy mô các dự án càng lớn điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của nhà đầu
tư càng mạnh. Ngược lại, quy mô của các dự án càng nhỏ thì cho thấy khả năng tài
chính của các doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, khi đạnh giá quy mô dự án còn
phải tính đến đặc điểm của từng ngành nghề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vì có một
số lĩnh vực không cần đến số lượng lớn.
1.4.4. Tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp
Để đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp qua các năm chúng ta dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Với năm hiện tại là năm t, năm trước đó là năm (t-1) chỉ tiêu này được
tính theo công thức sau:
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
13
Quy mô bình quân một dự án
Tổng số vốn đầu tư đăng ký
Tổng số dự án đầu tư đăng ký
=
=
Tốc độ tăng trưởng
Tổng số vốn đầu tư đăng ký năm t
Tổng số vốn đầu tư năm t-1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
>0 thì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của năm t tăng lên so với năm (t-1)
Nếu tốc độ tăng trưởng dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
=0 thì hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của năm t không đổi so với năm (t-1)

Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP BƯỚC VÀO LĨNH
VỰC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.4.1. Phía Doanh Nghiệp
 Các Doanh Nghiệp cần có tài chính đủ mạnh để có thể tiến hành đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài:
Đầu tư ra nước ngoài thực chất là quá trình di chuyển vốn ở phạm vi quốc tế từ
nước đầu tư tới nước tiếp nhận đầu tư. Vốn đầu tư bao gồm các nguồn lực tài chính
và các nguồn lực hiện vật, vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, tổ chức nào. Muốn cạnh tranh trên thị trường thì các doanh nghiệp phải
đủ mạnh, tực là phải có một nguồn vốn dồi dào, có đủ năng lực thực hiện đầu tư
nhanh chóng để chớp thời cơ thu lợi nhuận. Muốn đứng vững trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt và thu được lợi nhuận thì các công ty phải đủ sức cạnh tranh
bằng sản phẩm của mình. Điều đó đòi hỏi sản phảm phải đạt được các yêu cầu của
thị trường, tức là sản phẩm được đầu tư đủ về cả vốn và công nghệ. Vì vậy với bất kỳ
một doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có những điều kiện tiên
quyết mở rộng sản phẩm của mình không chỉ ở trong nước mà còn ở mọi nước trên
thế giới
 Trình độ khoa học – công nghệ của các Doanh Nghiệp đạt tới mức có thể
cạnh tranh trên thị trường nước tiếp nhận đầu tư hoặc có những bí quyết, kỹ
năng riêng đủ để sản xuất sản phẩm:
Trình độ khoa học – công nghệ là yếu tố quan trọng thứ hai liên quan đến hiệu
quả của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nhờ có khoa học – công nghệ mà
các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm có chất lượng cao, da dạng
về mẫu mã, chủng loại, phù hợp với thị trường khi đó từ đó nâng cao được vị thế và
uy tín của doanh nghiệp.
Với sự da dạng hóa các sản phẩm sẽ thu được lợi nhận cao hơn giúp cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định. Trên thương trường để có sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực đủ lớn chi
phối các yếu tố đầu vào của sản xuất và công nghệ chế tạo sản phẩm, với diều kiện

chọn đối tác phù hợp với mục tiêu đề ra.
Khi thâm nhập vào một thị trường quốc gia khác sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì sự
khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán và luật pháp nên đòi hỏi nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp phải có nhận thức sâu sắc về nhiều mặt, tính độc lập cao và kỹ
năng xử lý tinh huống tốt. Nếu các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn nhân lực, trước khi đầu tư ra nước ngoài các doanh nghiệp nắm được trình độ,
tay nghề của đội ngũ nhân viên rồi mới tiến hành đầu tư ra nước ngoài thì chắc chắn
rằng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp sẽ thành công.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Phía Nhà nước
Các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước chú trọng dòng chảy vào nhất là ở các
nước phát triển trong đó có Việt Nam. Trong khi đó, thực tế chứng tỏ rằng các nước
mà dòng đầu tư ra nước ngoài càng mạnh thì càng có nhiều khả năng mở rộng thị
trường và tăng cơ hội đầu tư kinh doanh, tăng việc lam, giảm thất nghiệp và động lực
phát triển đất nước mạnh mẽ. Do vậy dầu tư nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào
đường lối của quốc gia đó. Những điều kiện cần thiết tư phía nhà nước bao gồm:
 Ảnh hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Có ba chính sách kinh tế vĩ mô chính tác động mạnh mẽ đến đầu tư trực tiếp của
các doanh nghiệp ra nước ngoài đó là chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách xuất –
nhập khẩu và chính sách quản lý ngoại hối. Các chính sách này có liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư (hiệu quả trong nước cang cao thi họ càng ít đầu
tư ra nước ngoài), khả năng xuất khẩu (càng khó xuất khẩu thì nhà đầu tư cang muốn
đầu tư ra nước ngoài), khả năng nhập khẩu (càng dễ nhập khẩu thì các nhà đầu tư
càng muốn chuyển sản xuất ra nước ngoài sau đó nhập khẩu ngược lai về nước).
 Chính sách tài chính tiền tệ: Sự thay đổi các chính sách tài chính – tiền tệ từ
nới lỏng sang thắt chặt hoặc ngược lại hoặc hỗn hợp sẽ tác động mạnh đến lãi

động đầu tư ra nước ngoài của nước đầu tư trở nên hấp dẫn.
 Các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Các hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các chủ đầu tư
bao gồm các hoạt động tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết cho các nhà đầu tư ở
nước ngoài như các hiệp định song phương và đa biên, hiệp định đánh thuế hai lần,
các chính sáchđối ngoại của các nước đầu tư... Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết
định thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Việc ký kết các hiệp định đầu tư với nước ngoài là cơ sở pháp lý quan trọng hàng
đầu để đảm bảo tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiệp định đầu tư song
phương (BITs) là hiệp định ký kết giữa nước đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư, còn
hiệp định đầu tư đa biên (MAI) là hiệp định được ký kết giữa các chính phủ của một
nhóm nước với nhau. Với nội dung quy định những nguyên tắc cơ bản nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận và kinh doanh ở nước tiếp
nhận đầu tư. Hiệp định đánh thuế hai lần (DTTs) cho phép các nhầ đầu tư chỉ phải
nộp thuế mốt lần ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ đó mà họ giảm được chi phí và lam
tăng thêm lợi nhuận. Các hiệp định này góp phần làm tăng thêm động lực cho đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, chính phủ các nước đang phát triển còn thành lập các trung tâm xúc
tiến đầu tư, các tổ chức hỗ trơ đầu tư ở nước ngoài, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn, hỗ trợ
lãi suất... Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài có độ rủi ro cao hơn đầu tư trong
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nước vì vậy chính sách bảo hiểm cho hoạt động đầu tue trực tiếp ra nước ngoài cung
rất cần thiết. Điều đó làm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước dang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.5. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG
QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.5.1. Chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc
Trước khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, Trung Quốc đã trải qua

Quốc là phải hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa này”. Theo tinh thần đó, Trung
Quốc đã khuyến khích các công ty trong nước, trước kia vốn là các đối thủ cạnh
tranh, giờ đã liên kết lại với nhau, hoặc liên doanh với các tập đoàn lớn của nước
ngoài, để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
1.5.2. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc
Do Trung Quốc có thêm nhiều chính sách khuyến khích và đẩy mạnh đầu tư ra
nước ngoài nên thời gian gần đây các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ra bên ngoài
cành mạnh. Trong sáu năm qua, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã vượt quá 65%.
Theo một báo cáo thống kê mới công bố, kim ngạch đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Trung Quốc năm 2008 đạt gần 56 tỷ USD, tăng 110% so với năm 2007.
Đây là lần đầu tiên, đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc vượt 50 tỷ USD.
Tính đến cuối năm 2008, Trung Quốc có khoảng 12.000 doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp vào hơn 170 nước và khu vực trên thế giới, bao phủ gần 72% diện tích toàn cầu.
Trong sáu năm qua, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Trung Quốc đã vượt quá 65%.
Trong khi đó, Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc cũng công bố số liệu mới
nhất cho thấy Trung Quốc thu hút hơn 850 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) từ năm 1979 đến năm 2008, đưa nước này lên vị trí hàng đầu trong số các nước
đang phát triển về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lĩnh vực mà Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài cũng khá đa dạng từ thương mại,
tàu biển, kinh doanh nhà hàng đến khai thác khoáng sản, dầu khí, tài chính, bảo
hiểm...
Vào tháng 7-2005, tập đoàn Brazil Petrobras đã ký hợp đồng cung cấp cho Trung
Quốc 12 triệu thùng dầu với giá 600 triệu USD. Trung Quốc cũng cam kết đầu tư tại
Brazil 7 tỷ USD trong lĩnh vực xây dựng cảng, đường sắt.
Tại Argentina, Trung Quốc chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực đường sắt, viễn
thông, dầu mỏ và khí đốt, với tổng số vốn đầu tư ước tính lên tới 20 tỷ USD. Ở Chile,
Trung Quốc sẽ đầu tư cho một dự án rất lớn về khai thác đồng, đủ cung cấp cho nhu
cầu của nước này trong vòng 20 năm.

Ngoài các lĩnh vực trên, Tập đoàn khai thác dầu cát Athabasca (AOSC) của
Canada thông báo Tập đoàn Dầu khí Trung Quốc (PetroChina) sẽ mua 60% cổ phần
thuộc hai dự án khu vực sông MacKay và khu vực Dover trị giá 1,7 tỷ USD, đánh
dấu sự đầu tư lớn của Trung Quốc đối với việc khai thác dầu khí tại đất nước này.
Thỏa thuận của Tập đoàn Dầu khí Trung Quốc với Tập đoàn AOSC là liên doanh
khai thác dầu cát lớn nhất của Trung Quốc tại Canada.
Bên cạnh những thành tựu, các tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung
Quốc cũng gặp rất nhiều khó khăn do còn nhiều hạn chế nhất định. Trong năm 1998,
1/3 số doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài bị thua lỗ và 1/3 doanh nghiệp hoà vốn Các
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
21
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty trên, chủ yếu tập trung ở các nước châu Âu, Mỹ, Nam Phi, Pakitstan, Ấn Độ.
Các tỉnh Tây Nam Trung Quốc giữ vai trò chủ yếu trong quan hệ kinh tế với các
nước phía Nam không phát huy được lợi thế trong các mối quan hệ thương mại và
đầu tư ở Tây Nam Á. Mặt khác, với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
Trung Quốc có tổng vốn vượt quá 30 triệu USD đều phải được Hội đồng Nhà nước
Trung Quốc phê duyệt mới được triển khai thực hiện, đang là một khó khăn về mặt
thủ tục cho các doanh nghiệp Trung Quốc khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài mở
rộng thị trường với quy mô lớn. Thêm vào đó, việc các công ty Trung Quốc thâu tóm
tài sản nước ngoài vẫn là vấn đề cần được Chính phủ thông qua và cần có sự hỗ trợ
của các cấp chính quyền theo nhiều cách. Trong khi việc thâu tóm các tài sản của tư
nhân cũng xảy ra, song các doanh nghiệp này quy mô nhỏ vì phải chịu nhiều hạn chế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những thành công về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc thể hiện qua
những con số đáng kinh ngạc. Việt Nam có thể học hỏi được những kinh nghiệmphù
hợp trong việc xây dựng chính sách và xúc tiến triển khai các đầu tư ra nước ngoài
một cách hiệu quả.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài chúng ta

quả khả quan hơn.
Tóm lại, Chương I đã đi sâu vào nghiên cứu một số cơ sơ lý luận về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, những
điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam bước vào lĩnh vực đầu tư ra nước
ngoài và kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc từ đó rút ra
bài học cho Việt Nam. Từ đó có thể giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam trang bị
cho minh hành trang bước vào hoạt động mới mẻ này.
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000-2009
2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1.1. Các nhân tố tác động đến cung của các doanh nghiệp Việt Nam
 Tham gia vào thị trường thế giới
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước hết là thực hiện cam kết tự do hóa
thương mại với ASEAN và sau đó là trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho Việt Nam hòa
mình vào nền kinh tế thế giới, qua đó các doanh nghiệp việt Nam sẽ học hỏi được
nhiều kinh nghiệm và bài học hơn trong đầu tư cũng như việc hoạt động trong nền
kinh tế thế giới, từ đó giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuân cao hơn và tạo được vị
thế của mình trên thị trường thế giới.
 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa trong nước và nước ngoài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng cũng ngày càng
manh mẽ khiến cho các doanh nghiệp càng thành công hơn trên con đường đầu tư
của mình. Nhưng trong một số lĩnh vực thì tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm do
nguồn lực bị khan hiếm nhiều, một số nguồn lực bị cạn kiệt dẫn đến hiệu quả sản

 Các chính sách ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư
Hiện nay, hầu như công tác thu hút đầu tư của các Quốc gia rất mạnh mẽ. Các
chính sách ưu đãi về thuế, chính sách ngoại hối, chính sách thương mại... được các
quốc gia rất quan tâm, điều đó đã kéo các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
2.1. TÌNH HÌNH ĐẦU TỦ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI DOAN 2000-2009
2.1.1. Kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
phân theo năm.
Nền kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều doanh nghiệp Việt
Nam có khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác,
các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc đầu tư trực tiếp ra
SV: Nông Hoàng Hà Ly Lớp: KTPT48b
25

Trích đoạn Phân theo hình thức đầu tư Những kết quả đạt được Chú trọng đào tạo Đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý dự án đầu tư ra nước ngoài Tận dụng mối quan hệ kinhdoanh quốc tế ở nước ngoài của Việt Nam để phát triển hoạt động Đa dạng hóa các hình thức đầu tư và làm phong phú các lĩnh vực đầu tư
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status