Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán bảo việt - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Lời mở đầu
Công nghiệp hoá là bớc phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nớc
phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nền
kinh tế quốc dân ở nớc ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng.
Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá.
Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ chế chính sách và biện
pháp huy động đợc nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong
những biện pháp thực hiện huy động mọi nguồn vốn có thể huy động đợc
khơi động mọi nguồn vốn trong nớc, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và
thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t, thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài, đó
là TTCK.
Đối với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì
vậy để có một TTCK hợp lý, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận
thức và quan điểm đúng đắn về vấn đề này.
Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em
chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: Giải pháp phát triển các hoạt
động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt.
Bố cục chuyên đề gồm 3 Chơng:
Chơng I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK
Chơng II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt
Chơng III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của
CTCP chứng khoán Bảo Việt
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của Cô giáo - ThS. Lê Hơng Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP
chứng khoán Bảo Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Lớp TTCK42B - 1 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Chơng I
Những vấn đề chung về hoạt động của
Công ty chứng khoán

nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu t hình thành.
Từ những nhu cầu và điều kiện trên đòi hỏi phải có một tổ chức hoặc
một Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ
chức giúp cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK đợc
hình thành.
Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. ở các
nớc có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói
riêng.
Ngày nay, kể cả các nớc đang phát triển, các CTCK ra đời rầm rộ và
phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trờng. Nhờ
các CTCK mà các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP
đợc lu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lợng vốn
lớn đợc tập trung vào để đầu t từ những lợng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ
chức đoàn thể hay doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK
Một CTCK trên thị trờng tuỳ thuộc vào quy định của từng nớc hoặc
khả năng của Công ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc
có thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh
doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nớc mà tên các Công ty này có
thể là CTCK hoặc Công ty môi giới chứng khoán hay Công ty kinh doanh
chứng khoán
Lớp TTCK42B - 3 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày
13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, đợc UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số
loại hình kinh doanh chứng khoán.
Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty thực hiện việc trung gian,
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng .

1.1.3. Phân loại CTCK
1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là Công ty hợp
danh, Công ty TNHH và CTCP.
CTCP
- CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ
đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra
công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty TNHH
- Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không đợc phép phát hành Cổ phiếu.
Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên.
Lớp TTCK42B - 5 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên
hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn
không tham gia điều hành Công ty, họ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty.
- Công ty hợp danh thông thờng không đợc phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
Do các u điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty
hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK đợc tổ chức dới hình thức Công
ty TNHH và CTCP.

kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này đợc
biểu hiện dới 2 hình thức sau:
CTCK đa năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh
vực chứng khoán phải thành lập Công ty con-CTCK, hoạt động độc lập. Mô
hình này đợc áp dụng ở Anh và những nớc có quan hệ gần gũi với Anh nh
Canada, úc.
Mô hình này có u điểm là các Công ty đợc kết hợp kinh doanh các
lĩnh vực khác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng đợc thế mạnh về
tài chính, kinh nghiệm, mạng lới khách hàng rộng khắp của Công ty. Bên
cạnh đó, bởi vì có qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho
nên hạn chế đợc rủi ro nếu có sự biến động của một trong hai thị trờng. Đặc
biệt, mô hình này phù hợp với những nớc mới thành lập TTCK, khi mà cần
có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trờng và khi hệ thống
luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn chế.
CTCK đa năng hoàn toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào
giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những
đợc hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn đợc hoạt động trong lĩnh vực
Lớp TTCK42B - 7 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
chứng khoán và bảo hiểm. Nó đợc áp dụng ở các nớc Bắc Âu, Hà Lan, Thụy
Sĩ, áo...
Khác với mô hình chuyên doanh, u điểm của mô hình này là Công ty
có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt
động kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động
của TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế: TTCK
phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để
cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thờng quan tâm đến
lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện sự
kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ.
Bên cạnh đó, nó còn có nhợc điểm là trong trờng hợp biến động của

- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đợc
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình,
gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- ở nhiều nớc, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
t chứng khoán để báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trờng hợp CTCK mất
khả năng thanh toán.
Các CTCK không đợc tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
1.1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính.
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán
báo cáo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết
kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không đợc dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trờng hợp đó đợc dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
Lớp TTCK42B - 9 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình. CTCK không đợc dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.5. vai trò của CTCK
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng nh vậy là do
chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của
các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng
đối tợng, chủ thể khác nhau trên TTCK.
1.1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy

bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các
giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trờng.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trò là môi trờng làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính và các CTCK mới là ngời thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo
ra cơ chế giao dịch trên thị trờng. Trên thị trờng cấp một, do thực hiện các
nghiệp vụ nh Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những
huy động đợc nguồn vốn đa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính đợc đầu t vì các
chứng khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán giao dịch trên thị trờng cấp
hai. Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu t. Trên thị
trờng cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp ngời đầu t
chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngợc lại. Những hoạt động đó có
thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trờng:
Lớp TTCK42B - 11 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan
quản lý thị trờng để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện đợc vai trò
này bởi vì họ vừa là ngời Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa
là trung gian mau bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trờng,
do vậy họ nắm đợc tình hình tài chính cũng nh hoạt động kinh doanh của các
tổ chức phát hành nh là các nhà đầu t trên TTCK.
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải đợc
công khai hoá dới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trờng. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao
dịch mua bán trên thị trờng, thông tin về các nhà đầu t...Nhờ các thông tin
này, các cơ quan quản lý thị trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng

+ CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai
sót gây ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho
khách hàng. CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
mặt tài chính và pháp luật.
+ Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi
bản báo cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng.
+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các
lệnh của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trờng hợp chứng
khoán của khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung
cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng nh việc chuyển cổ tức đến
khách hàng.
+ Việc CTCK vay mợn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK, phải đợc ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu
Lớp TTCK42B - 13 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
điều này không ghi trong hợp đồng, CTCK không đợc sử dụng chứng khoán
hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm
nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm
trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ
của khách hàng.
+ Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng
khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng.
+ Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông
báo cho CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trờng hợp lệnh đã đợc thực
hiện thì việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách
nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán đã đợc thực hiện.
+ Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngơiì môi giới toàn
quyền sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng

những lời giới thiệu khách hàng; mạng lới kinh doanh; các chiến dịch viết th;
các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.
Quy trình thực hiện hoạt động môi giới
+ Bớc 1: Mở tài khoản
Trớc khi nhận lệnh của khách hàng, CTCK phải yêu cầu khách hàng
mở tài khoản giao dịch. Tài khoản đó có thể là tài khoản tiền mặt hay tài
khoản ký quỹ. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thông thờng
còn tài khoản ký quỹ dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tia
khoản nh vậy là vì yêu cầu quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu
quản lý đối với giao dịch thông thờng.
+ Bớc 2: Nhận đơn đặt hàng
Sau khi tài khoản đợc mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho
Công ty môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng
phiếu lệnh.
Lớp TTCK42B - 15 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán để kiểm tra trớc khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải
ký quỹ một phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định.
Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký
quỹ nhất định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này thờng
bằng 40% trị giá mua theo lệnh.
Phòng môi giới chứng khoán của Công ty sau khi phân loại các lệnh
mua bán và hoàn tất thủ tục ban đầu thoả thuận với khách hàng nh: Mức ký
quỹ, hoa hồng, lệ phí sẽ thông báo bằng điện thoại, telex hoặc Fax cho th
ký văn phòng đại diện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK
hoặc tại TTCK không tập trung.
+ Bớc 3: Chuyển lênh tới thị trờng phù hợp để thực hiện
Những ngời đại diện có giấy phép của CTCK hoạt động với vai trò
trung gian giữa khách hàng với Công ty. Trớc đây, ngời đại diện gửi tất cả

quyền sở hữu về số chứng khoán do Công ty bảo quản chứng khoán xác
nhận, số chứng khoán này nằm trong tài khoản lu trữ chứng khoán mà CTCK
đã mở tại Công ty Bảo quản.
Đối với ngời bán chứng khoán sẽ nhận đợc một giấy báo cáo trên tài
khoản của mình ở CTCK hoặc thông qua Ngân hàng đại diện của khách
hàng.
Phí môi giới
Hoạt động với t cách là nhà đại lý, nên CTCK đợc hởng hoa hồng môi
giới. Tiền hoa hồng thờng đợc tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch.
Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo
là một trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc hoa hồng
cố định cho các môi giới chứng khoán. Theo đó mức hoa hồng cao thấp tuỳ
thuộc vào giá trị hợp đồng (nhng mức cao nhất là 1,15%). Có một số nớc
Lớp TTCK42B - 17 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố định nh ở Thái Lan, Indonesia, Trung
Quốc, ấn Độ, Pakistan.
Thông thờng, các CTCK đều có một chế độ hoa hồng của mình và
thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Công ty nhỏ thờng phải chờ
xem những hãng lớn nh Merril Luynch (Mỹ), Nomura (Nhật) cho biết tỷ
suất hoa hồng của họ rồi mới công bố tỷ suất của mình.
Thuế giao dịch chứng khoán
Cũng nh tất cả các loại hình kinh doanh khá, các CTCK phải nộp các
loại thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ
thuộc vào từng hoạt động mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động môi giới
hay Bảo lãnh, thuế sẽ đợc đánh trên cơ sở tổng mức hoa hồng hay triết khấu
mà Công ty thực hiện. Đối với hoạt động tự doanh, thuế đợc đánh trên mức
lãi vốn, tức là chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ngoài ra,
các CTCK còn phải chịu thuế lợi tức trong trờng hợp Công ty kinh doanh có
lãi.

quyết định đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng hợp đóng vai trò các nhà tạo lập
thị trờng.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
+ Giao dịch gián tiếp: Tức là CTCK đặt các lệnh mua và bán của
mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với khách hàng nào
không xác định trứơc.
+ Giao dịch trực tiếp: Tức là giao dịch tay đôi giữa 2 CTCK hay giữa
CTCK với một khách hàng thông qua thơng lợng. Đối tợng giao dịch loại này
thờng là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch trên thị trờng
OTC.
Yêu cầu đối với CTCK
+ Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ moi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
Lớp TTCK42B - 19 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con ngời, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và Công ty.
+ Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc utiên khách
hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch
của khách hàng phải đợc xử lý trớc lệnh tự doanh của Công ty. Nguyên tắc
này đảm bạơ công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng
khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị
trờng nên các CTCK có thể dự đoán trớc đợc diễn biến của thị trờng và sẽ
mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
+ Góp phần bình ổn thị trờng: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm
góp phầnlàm bình ổn giá cả thị trờng. Trong trờng hợp này, hoạt động tự
doanh đợc tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các CTCK phải dành một
tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn
thị trờng. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị
giảm và bán ra khi chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.

ty phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua của Công ty Bảo lãnh là
một giá đợc ấn điịnh. Thờng là thấp hơn giá thị trờng, giá bán của Công ty
Bảo lãnh là giá thị trờng. Hoặc toàn bộ chứng khoán với một giá nhất định
cho đến lúc không còn ai mua thì Công ty sẽ nhận mua toàn bộ số chứng
khoán còn lại. Đây là hình thức Công ty Bảo lãnh hoạt động kinh doanh, hoạt
hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Phơng thức này thông
dụng khi việc mua bán chứng khoán trở nên phổ biến và các CTCK có thể dự
đoán đợc một cách khá chính xác kết quả của nghiệp vụ nhận bán chứng
khoán.
+ Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức Bảo lãnh mà Công ty Bảo
lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần
phát hành cho Công ty phát hành. Trờng hợp không bán hế, số chứng khoán
còn lại đợc trả về cho Công ty phát hành. Ngời Bảo lãnh đợc hởng hoa hồng
trên số chứng khoán đã đợc bán ra.
Lớp TTCK42B - 21 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
Đây là phơng thức nhận bán ít mạo hiểm hơn so với phơng thức trên
thờng đợc các CTCK mới thành lập, không muốn phiêu lu nhiều, nên chỉ đơn
giản muốn thu lợi nhuận từ hoa hồng đợc hởng do bán hộ.
+ Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trờng hợp áp dụng
kho Công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết
một mục tiêu nhất định. Nếu huy động đợc đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực
hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho
việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của ngời Bảo
lãnh, Công ty phát hành yêu cầu phải phát hành đợc một số lợng chứng
khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt đơc
số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt đợc số tối
thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ.
Quy trình Bảo lãnh
+ Lập nghiệp đoàn Bảo lãnh

muốn nhận càng nhiều tiền càng tốt từ đợt bán này mặt khác, ngời quản lý
muốn định giá sao cho có thể bán đợc và bán càng nhiều càng tốt. Nếu giá
cao quá công chúng sẽ không muốn mua nữa, nếu thấp quá thì chứng khoán
sẽ mau chóng chuyển nên giá cao hơn ở thị trờng thứ cấp và ngời phát hành
sẽ bị thiệt.
Thông thờng, việc định giá một cổ phiếu tuỳ thuộc vào việc định lợng
nhiều yếu tố: Lợi nhuận của Công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lợng cổ
phiếu chào bán, tỷ lệ giá cả-lợi tức so với những Công ty tơng tự và tình hình
thị trờng lúc chào bán.
+ Ký hợp đồng Bảo lãnh
Sau khi nghiệp đoàn đợc thành lập xong, đồng thời tiến hành một số
công việc nh phân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối
chứng khoán , nghiệp đoàn Bảo lãnh sẽ ký một hợp đồng với Công ty phát
Lớp TTCK42B - 23 - Trờng ĐHKTQDHN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Văn Sùng
hành, trong đó xác định: Phơng thức Bảo lãnh, phơng thức thanh toán và khối
lợng Bảo lãnh phát hành.
+ Đăng ký phát hành chứng khoán (Nộp đơn xin Bảo lãnh và Bản
cáo bạch).
Sau khi ký hợp đồng Bảo lãnh, nghiệp đoàn phải trình lên cơ quan
quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng một Bản cáo bạch thị trờng, có đầy
đủ chữ ký của đơn vị phát hành, Công ty Bảo lãnh, Công ty luật. Bản cáo
bạch là thông báo của tổ chức phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt
động kinh doanh và kế hoạch sử dụng số tiền thu đợc từ việc phát hành giúp
công chúng đánh giá và đa ra quyết định mua chứng khoán.
Thờng thì cơ quan quản lý xem xét tính trung thực và hợp lệ của Bản
cáo bạch để chấp thuận cho phép phát hành hay từ chối trong thời hạn 30
ngày.
Trong thời gian này, có thể Công ty Bảo lãnh cùng Công ty Phát hành
sẽ phải cung cấp thêm tài liệu để giải trình các chi tiết cha đủ, cha rõ trong

Bản chất hoạt động quản lý danh mục đầu t
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục
đầu t là một dạng nghiệp vụ t vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu
t khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu t theo
một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận hoặc
theo yêu cầu .
Nghiệp vụ này bao gồm các bớc sau
+ Bớc 1, xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng
tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn t đó đa ra các yêu
Lớp TTCK42B - 25 - Trờng ĐHKTQDHN

Trích đoạn Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt thuận lợi và khó khăn của Công ty thực trạng hoạt động của CTCP chứng kết quả đạt đợc và nguyên nhân những hạn chế và nguyên nhân
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status