Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt……………………………………………………3
Lời mở đầu…………………………………………………………..4
Chương I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của NHTM…………………………………………………….6
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM………………………………..7
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………..7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………...9
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng………………………….11
1.1.4. Qui trình tín dụng chung……………………………………..12
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp………………………….16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN……..16
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN………………18
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN……….22
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN…………………………….24
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn………………38
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh…………………………40
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh………………….41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức…………………………………………42
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh……43
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh
NHCT Đông Anh……………………………………………………………50
2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng…………….51
2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính công ty xây dựng Hồng Hà……

LNTT
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
3
: Ngân hàng thương mại.
: Ngân hàng công thương
: Tài chính doanh nghiệp.
: Doanh nghiệp.
: Tài sản cố định.
: Tài sản lưu động.
: Vốn chủ sở hữu.
: Vốn lưu động.
: Cán bộ tín dụng.
: Lợi nhuận sau thuế.
: Lợi nhuận trước thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để hoà
nhập vào dòng phát triển chung kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới( WTO). Trong bối
cảnh đó, lĩnh vực ngân hàng- tài chính được nhận định là sẽ có những bước nhảy
đột biến, cơ hội nhiều song thách thức cũng không hề ít. Sự xuất hiện của một
loạt các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, cùng với sự thâm
nhập của các ngân hàng thương mại nước ngoài tên tuổi đã làm cho hoạt động
ngân hàng trở nên sôi động, phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt như vậy, mỗi ngân hàng phải tìm cho mình những hướng đi đúng đắn,
phải thận trọng trong từng hoạt động, một mặt để đảm bảo an toàn hoạt động một
mặt vẫn đem lại khả năng sinh lợi cao. Muốn vậy, mỗi ngân hàng phải tìm mọi
cách để giảm thiểu đến mức tối đa các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tín dụng. Một
trong các biện pháp hữu hiệu mà các ngân hàng hiện đã và đang áp dụng là thực
hiện một qui trình thẩm định tín dụng một cách khoa học, chặt chẽ, trong đó đặt

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh NHCT Đông Anh, đặc biệt là các anh chị ở phòng Khách
hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin
chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Đức Lữ đã
hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện chuyên đề này!
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui
mô, chất lượng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản,
thị phần và số lượng.
Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới là Banca di
Barcalone( năm 1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban
Nha.
Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học,
các nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thương mại.

dụng phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhưng dù ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng
hoá, nó tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ
hàng hoá tiền tệ.Với nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất và lưu thông ngày
càng phát triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung
cấp tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại được cấp
tín dụng cho các tổ chức , cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho
vay là hoạt động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dưới góc độ
một bài đề tài tốt nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dưới khía cạnh là
hoạt động cho vay. Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể được định
nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu tư,
phát triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng
giữ lượng tiền cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh
nghiệp có lúc thừa lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng
các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn tiết kiệm từ ngân sách…được ngân hàng
huy động để đầu tư cho các nơi có nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu

nhất chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng .Nghiệp vụ tín dụng ngày
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
càng đợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh
doanh của ngân hàng và do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi
nhuận quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại,hoạt động tín dụng với chức năng vai trò của mình không những
trở thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng thương mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự
phát triển của cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung
được một bộ phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bộ phận này được ngân hàng sử
dụng để cho các DN vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhờ có nguồn vốn này mà quá trình sản xuất của DN được diễn ra
liên tục, giúp DN mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường từ đó mang lại hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng
phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải được hoàn trả
đầy đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử
dụng nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao
hơn lãi suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả được nợ vay đồng thời lại có lợi
nhuận cho DN. Như vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải
tìm mọi cách để có thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ
động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B

3 Quyết địng tín dụng Cho vay hoặc từ chối cho vay
4 Giải ngân
5 Giám sát và thanh lý tín dụng Phân tích hoạt động, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay
Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, là khâu thu thập thông
tin cơ bản ban đầu về khách hàng. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, tuỳ vào loại tín dụng yêu cầu mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải
cung cấp cho ngân hàng bao gồm:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
- Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn
vay.
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thường bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thường
bao gồm các loại giấy tờ sau:
1) Giấy đề nghị vay vốn.
2) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập,
điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc…
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
3) Phương án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
4) Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
5) Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ
vay.
6) Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.

tín, đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả
ra quyết định tín dụng: Nếu chấp thuận thì ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng
tín dụng với khách hàng. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân hàng phải có văn bản
thông báo và phải chỉ rõ lý do tại sao lại từ chối.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín
dụng đã kí. Nguyên tắc giải ngân là phải luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Tuy nhiên giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây
khó khăn cho khách hàng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng có thể kiểm tra và kiểm soát xem vốn
vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết không, đồng thời có những khắc
phục nếu có sai sót ở các khâu trước.
1.1.4.5. Giám sát và thanh lý tín dụng.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã
cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
Các phương pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác như: từ các ngân hàng mà
DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN…
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ
gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn

vậy, nếu các khoản cho vay của ngân hàng ma không đòi được hoặc không được
trả đầy đủ và đúng hạn thì rủi ro sẽ đến với ngân hàng là rất lớn. Như đã trình
bày ở trên, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi với mỗi ngân hàng dù muốn
hay không. Người ta chỉ có thể hạn chế nó thông qua một quá trình phân tích
khách hàng kĩ càng về cả phương diện tài chính và phi tài chính.Trên thực tế,
những yếu tố phi tài chính như uy tín , đạo đức… của khách hàng là rất khó xác
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Vì lý do đó mà những thông tin tài chính định lượng là đặc biệt quan trọng
đối với mỗi một ngân hàng, và thẩm định tài chính khách hàng( ở đây là DN) là
một giải pháp đem lại hiệu quả cao.
Tình hình tài chính DN lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết
để xem xét việc cho DN vay vốn. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho cả hai phía:
khách hàng và ngân hàng.
Về phía DN: khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của DN.
Họ sẽ yên tâm rằng sẽ trả được nợ khi nó đến hạn và do vậy giữ được uy tín của
DN, tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ với ngân hàng trong các khỏan tín
dụng tương lai.
Về phía ngân hàng: khả năng tài chính của DN tốt sẽ giúp ngân hàng
tránh được rủi ro không thu hồi được nợ, làm tăng chất lượng các khoản tín dụng
của ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện
tình hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả
nợ. Nhưng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân
tích, thẩm định một cách kĩ càng thì mới có thể có được một cái nhìn trung thực
được. Đây chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và
quan trọng trong hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập,

Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán.
Ngày…. tháng …. năm …
Đơn vị tính: …….
Tài sản Nguồn vốn
Khoản mục N-1 N Khoản mục N-1 N
I. Tài sản lưu động I. Nợ
1. Tiền và tương đương tiền 1. Phải trả nhà cung cấp
2. Phải thu 2. Phải trả, phải nộp khác
3. Dự trữ 3. Vay ngắn hạn
4. Vay dài hạn
II. Tài sản cố định II. Vốn chủ sở hữu
1. TSCĐ hữu hình 1. Vốn góp ban đầu
2. TSCĐ vô hình 2. Quỹ
3. TS tài chính 3. Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn,
tài sản của DN tại thời điểm hiện có.
- Về pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản và
vốn hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các laọi tài sản hiện có của
DN tại thời điểm lập báo cáo.
- Về kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được
đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của DN.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
20

thấy DN có được lợi nhuận lớn trong một thời kì nhưng trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ lại cho thấy tiền mặt của DN không tăng thậm chí có khi là giảm đi.
Nghịch lý này được giải thích rằng DN có thể sử dụng lợi nhuận ròng vào nhiều
mục đích khác nhau chứ không phải để nó trên tài khoản tiền mặt. Ví dụ, DN có
thể đã sử dụng lợi nhuận ròng để tài trợ cho khoản phải thu, tồn kho, TSCĐ, trả
nợ vay, chia cổ tức, đầu tư chứng khoán…
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một mặt giúp DN tiến hành xử lý ngân
quĩ để có một mức ngân quĩ tối ưu. Mức ngân quĩ tối ưu là mức ngân quĩ phải
đủ lớn để đảm bảo khả năng thanh toán , mặt khác nó phải đủ để tạo ra khả năng
sinh lợi. Với ngân hàng, nếu như ngân quĩ nhỏ hơn mức yêu cầu thì chắc chắn
khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN sẽ bị đe doạ. Còn nếu mức ngân quĩ duy
trì cao hơn nhiều so với mức cần thiết thì có thể thấy rằng khả năng của DN
trong việc sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh là yếu kém, làm giảm khả
năng sinh lợi của tiền.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN trong kì. Một chú ý khi phân tích thuyết minh báo cáo tài chính cần xem
xét các thông tin chung liên quan đến hoạt động của DN kì phân tích so với kì
gốc như: đặc điểm hoạt động, niên độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng…
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số.
Đây là phương pháp truyền thống, được áp dụng phổ biến trong thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp. Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu
trên các báo cáo tài chính. Chúng chỉ ra những biến động về phương hướng và
các biến động phản ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của DN.
Phương pháp tỷ số là phương pháp có tính hoàn thiện cao với các điều kiện

thành những bộ phận có liên quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng. Bằng cách này người ta có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN đồng thời cũng
giúp đưa ra quyết định nên cải thiện tình hình tài chính DN theo hướng nào. Kỹ
thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình cơ bản sau, gọi chung là
phương trình Dupont:
ROA = = *
= Lãi gộp*

Vòng quay tổng TS
ROE = = * *
Nguyến Thị Thu Phương – Ngân hàng45B
24
Tổng TS
LNST
Doanh thu
LNST Doanh thu
Tổng TS
LNST
VCSH
LNST
Doanh thu
Doanh thu
Tổng TS
Tổng TS
VCSH
Chuyên đề tốt nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status