LUẬN VĂN: Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm - Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin - Pdf 11

LUẬN VĂN:

Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh
nghiệp sản xuất phần mềm - Thực trạng
và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ
thông tin
 Lời nói đầu  hế kỷ XXI là thế kỷ của Máy tính và Truyền thông. Việc phát triển

doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Và một trong những chính sách đó là chính sách
ưu đãi thuế để khuyến khích phát triển Công nghiệp phần mềm. Chính phủ đã đưa
ra Nghị quyết 07/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai
đoạn 2000 - 2005 và Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và biện
pháp khuyến khích đầu tư và phát triển Công nghiệp phần mềm.

Đề tài: “ Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm -
Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin ” nhằm nghiên cứu, phân
tích thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm của Trung tâm Công nghệ thông tin
và từ đó đưa ra một số kiến nghị đối với chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy hoạt
động sản xuất phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, luận văn gồm 3
chương :

- Chương I : Sự cần thiết phải có chính sách ưu đãi nói chung và chính sách ưu
đãi thuế nói riêng cho sự phát triển Công nghiệp phần mềm Việt
Nam.

- Chương II:Thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm và sự cần thiết áp dụng
chính sách ưu đãi thuế tại Trung tâm Công nghệ thông tin.

- Chương III: Một số kiến nghị đối với chính sách ưu đãi thuế để thúc đẩy
phát triển sản xuất phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.

Chương I:


một cách không hạn chế, nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Đó là cơ sở cho quá trình
hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế, cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm
được cơ hội đầu tư, hợp tác có lợi, phát huy ưu thế của nước mình và tận dụng thế mạnh,
kinh nghiệm của nước khác để phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngoài ra sản phẩm của
ngành Công nghiệp này còn hỗ trợ và đổi mới quản lý Nhà nước. Nó có tác dụng làm
công cụ thu thập, xử lý thông tin đầy đủ ngày càng nhanh và chính xác cộng với khả năng
ra quyết định tối ưu và phổ biến kịp thời có ý nghĩa sống còn trong một thời đại biến
động không ngừng.

II. Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm ở một số nước điển hình trên thế
giới:

II.1. Hiện trạng:

Có thể thấy rằng, ngành Công nghiệp phần mềm trên thế giới hiện nay là ngành kinh
doanh mang lại siêu lợi nhuận. Cũng chính vì thế mà các tập đoàn, công ty lớn trên thế
giới đã tập trung mọi nguồn lực, cũng như không ít các công ty mới được thành lập nhằm
mục đích có thể tranh giành thị phần đầy màu mỡ này.

Với tốc độ phát triển hiện nay có thể nhận định rằng: Công nghiệp phần mềm trên
thế giới đã đạt độ chín, song chủ yếu do các hãng Mỹ lớn như Microsoft, Oracle,
Nescape thống trị. Sự thống trị này được thể hiện rất rõ: Trong 10 công ty có doanh số
phần mềm lớn nhất Thế giới (chiếm 35,5% thị trường) thì có đến 8 công ty Mỹ (chiếm
gần 33% thị trường thế giới) như trong bảng sau:

Hãng Quốc tịch Doanh số (tỷ USD) Thị phần (%)
1. IBM Mỹ 13,037 12,38
2. Microsoft Mỹ 9,033 8,58
3. Computer Associates Mỹ 3,746 3,56


B
ảng 2: Các hãng có ảnh h
ư
ởng lớn nhất của Mỹ về
Bảng 1: Doanh số phần mềm năm 1998 c
ủa một số
hãng trên th
ế giới.

Các hãng ở trên được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng chứ không hoàn toàn theo
doanh số, ảnh hưởng có thể là một giá trị trọng số của các giá trị như: doanh số, thị phần,
giá trị của công ty trên thị trường chứng khoán, tầm quan trọng của sản phẩm, , đánh giá
chủ quan của các chuyên gia. Do năm tài chính của mỗi công ty là khác nhau nên doanh
số 1998 có thể là của năm kết thúc từ 30/06/1998 đến 31/05/1999.

Từ những số liệu trên, càng thấy rõ hơn sự thống trị của các công ty Mỹ. Sự thống
trị này không chỉ về số lượng các công ty, về thị phần , mà còn ở chỗ trên mọi thị
trường các công ty Mỹ đều chiếm thị phần áp đảo ở cả Châu Âu, Nhật Bản, Châu á, châu
Mỹ.
II.2. Xu thế trên thế giới

Việc toàn cầu hoá đang đụng chạm đến tất cả các lĩnh vực, phần mềm cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Sản xuất phần mềm mang lại lợi ích to lớn cho tất cả các nước
(bao gồm tạo việc làm, tạo kỹ năng và tăng thu nhập quốc dân, ) vì vậy, Chính phủ các
quốc gia đều có những chính sách phát triển Công nghiệp phần mềm phù hợp với điều
kiện của nước mình. Song, có thể thấy hiện tại thị phần của ngành Công nghiệp phần
mềm trên thế giới được phân chia như sau:

Một số nước được đưa dưới đây là những nước có điểm xuất phát và có điều kiện
tương tự như nước ta nhưng hiện đang khá thành công trong việc phát triển Công nghệ
phần mềm nhờ chính sách hợp lý cuả Chính phủ.
II.3.1. ấn độ
Người ta nhắc đến ấn Độ như một trường hợp điển hình trong phát triển Công
nghiệp phần mềm, hãy xem xét quá trình phát triển của ấn độ trong khoảng thời gian vừa
qua.

 Chính sách của Chính phủ:

Công nghiệp phần mềm được Chính phủ ấn Độ xem như một trong các ngành công
nghệ cao, điều này thể hiện ở lương cho người làm phần mềm cao hơn nhiều so với
lương trung bình. Năm 1986 Chính phủ Rajiv Gandhi nêu chính sách “Xuất khẩu phần mềm, nghiên cứu phát triển và bồi dưỡng huấn luyện”, trong đó bốn nhân tố cơ bản của
chính sách được thể hiện:

 Phát triển nguồn nhân lực

Nhận thức được rằng để làm phần mềm cần có nhân lực, nhất là đi theo hướng gia
công phần mềm thì nhân lực đông, mạnh đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì thế ấn Độ đã
coi việc phát triển nguồn nhân lực là một chính sách hàng đầu. Chính sách này khuyến
khích:

- Thu hút nhân tài người ấn Độ về nước phát triển phần mềm.

- Có kế hoạch đẩy mạnh đào tạo nhân tài ở trong nước tại khoảng 400 trường
Đại học và Cao đẳng.


- Miễn thuế 5 năm hoạt động đầu tiên

- Được hưởng mọi ưu đãi quy định cho các đặc khu xuất khẩu.

 Có chính sách rất rõ ràng về đảm bảo chất lượng.

Tại ấn Độ, việc triển khai chương trình chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế không
chỉ dừng ở tính chất có để hội nhập mà đã chuyển sang giai đoạn có để chi phối. Trong
chính sách xuất - nhập khẩu của ấn Độ, các đơn vị phần mềm có chứng nhận ISO 9000
hoặc có chứng nhận CMM (Capability Maturity Model) mức 2 trở lên được áp dụng
thuế suất đặc biệt khi xuất hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài.

Nhờ những chính sách đó đến nay trên thế giới cứ 10 công ty phần mềm đạt chứng
nhận CMM mức 5 thì có 5 công ty của ấn Độ. ấn Độ sẽ là quốc gia có số lượng công ty
phần mềm nhận chứng chỉ chất lượng nhiều nhất thế giới. ấn Độ đề ra là đến năm 2002,
tất cả các công ty phần mềm có từ 10 nhân viên trở lên đều nhận chứng chỉ ISO 9000 hoặc tương đương. Doanh số phần mềm của ấn Độ đạt 6.300 triệu USD trong đó trong
nước đạt 2.300 triệu USD và xuất khẩu đạt 4000 triệu USD.
II.3.2. Singapore

Với đánh giá là một nước có ngành Công nghệ thông tin phát triển ở Châu á, Chính
phủ Singapore đã có chính sách phát triển Công nghệ thông tin nói chung và Công
nghiệp phần mềm nói riêng khá rõ ràng và khá sớm. Chính phủ chú trọng phát triển
Công nghiệp phần mềm bằng cách đào tạo nguồn nhân lực; Thu hút vốn đầu tư
nước ngoài; Nhà nước hỗ trợ 40% vốn, tư nhân 60%; Cho phép mở rộng các trung
tâm kinh doanh, giảm thuế lợi tức từ 37% xuống còn 10%; Miễn thuế xuất khẩu.
Cục máy tính quốc gia NCB được thành lập từ năm 1981 và từ đó đến nay đã có những
chính sách rất rõ ràng liên quan đến phát triển Công nghiệp phần mềm. Những chính

Hiện nay, mật độ máy tính ở Việt Nam ước đạt 0.7 máy trên 100 dân, 75% máy
nằm ở các cơ quan Nhà nước, 10% máy nằm trong cơ quan nghiên cứu và an ninh Quốc
phòng, 10% trong các cơ sở đào tạo và 5% trong các hộ gia đình. Mạng máy tính đang
được hình thành ở nhiều nơi. Trước khi có nghị quyết 49/CP của chính phủ thì cả nước
chỉ có khoảng hơn 10 công ty sản xuất phần mềm với sản lượng không đáng kể.

Sau khi có nghị quyết 49/CP của Chính phủ, số lượng các công ty phần mềm ở Việt
Nam tăng lên đáng kể; cả nước có khoảng 25 công ty chuyên về phần mềm và dịch vụ
phần mềm, vài ba chục công ty có phát triển phần mềm cùng với việc kinh doanh khác;
có khoảng 3.000 phần mềm hệ thống, 10.000 phần mềm ứng dụng. Các công ty đều có số
nhân viên từ 5-10 người, 20-30 người, công ty lớn có khoảng 45 người. Tất cả các công
ty máy tính, kể cả các công ty chuyên làm phần mềm đều dưới 10 tuổi.

Nhiều bộ ngành cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu, giáo dục, đào
tạo đã ứng dụng công nghệ phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho các hoạt
động quản lý chuyên ngành hoặc quản lý chuyên ngành tác nghiệp.

III.2. Xu hướng phát triển, mục tiêu và điều kiện thực hiện của Việt Nam:

 Tổng quan:
Công nghiệp phần mềm của Việt Nam còn nhỏ bé và lực lượng phân tán. Các sản
phẩm phần mềm hiện nay phần lớn thực hiện theo các hợp đồng, gia công theo đơn đặt
hàng, các sản phẩm trọn gói xuất hiện lẻ tẻ và chưa có khả năng thương mại cao. Các
doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ sức, hoặc chưa mạnh dạn chấp nhận mạo hiểm để đầu tư
cho các hoạt động phần mềm với qui mô lớn và có mục tiêu dài hạn. Ngoài ra còn phải kể
đến việc thiếu khả năng công nghệ, thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh phần
mềm . Nêú không có sự hỗ trợ tích cực cũng như những chính sách hoạch định của


- Thực hiện gia công phần mềm theo thiết kế.

- Xuất khẩu các sản phẩm phần mềm ra thị trường âu, Mỹ.

 Mục tiêu và điều kiện thực hiện:

Mục tiêu:

- Theo định hướng của Chính phủ, trong tương lai Công nghiệp phần mềm sẽ trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam, với mục tiêu đạt sản lượng khoảng 500 -
800 triệu USD/năm vào năm 2005, trong đó 2/3 là tiêu thụ nội địa, 1/3 giành cho xuất
khẩu. Đến năm 2005, nước ta có một đội ngũ khoảng 30.000 -40.000 chuyên viên hoạt
động trong lĩnh vực phần mềm.

- Sớm hình thành các Trung tâm phát triển phần mềm. Các cơ sở sản xuất và cung
ứng dịch vụ phần mềm cần được khuyến khích phát triển trong mọi
thành phần kinh tế và liên doanh liên kết với nước ngoài.

Điều kiện thực hiện:

- Việt Nam có khả năng thực hiện các mục tiêu đó bởi Việt Nam có một nguồn
nhân lực dồi dào đầy sức trẻ và kiến thức. Cụ thể trước năm 1980 lực lượng làm công
nghệ thông tin của nước ta chủ yếu là các cán bộ thuộc các ngành toán, lý chuyển sang.
Nhưng đến nay các trường Đại học đã có khoa tin học. Đa số sinh viên đều muốn học tin học. Mặt khác, sinh viên Việt Nam nhiều người có tài năng trong lĩnh vực tin học. Vì
vậy, Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc xây dựng nền Công nghiệp phần mềm, có
nhiều cơ hội tổ chức các trung tâm phát triển phần mềm để bản địa hoá các phần mềm và

năng nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu phát triển
của Ngành Bưu chính-Viễn thông Việt Nam và xã hội.

Trung tâm Công nghệ thông tin có tên giao dịch quốc tế là:

CENTER FOR DEVELOPMENT OF INFORMATION TECHNOLOGY.
Viết tắt là CDIT
Có trụ sở chính tại Hà Nội.

Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, tự
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Học viện và pháp luật Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ được giao. Trung tâm có quy chế tổ chức, hoạt động và bộ máy quản lý, có
con dấu theo tên gọi, ngoài ra Trung tâm được tự chủ hoạt động theo phân cấp và chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Học viện.
I.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:

Trung tâm Công nghệ thông tin có quy mô tương đối nhỏ nên bộ máy quản lý được
thiết kế theo cơ cấu tổ chức trực tuyến. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm

Ban Giám


I.3. Chức năng - nhiệm vụ của Trung tâm:

Trung tâm Công nghệ thông tin có chức năng: Thứ nhất: Nghiên cứu khoa học
Công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao Công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Thứ hai: Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hệ thống cho máy tính, mạng máy tính, các hệ
thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, lý thuyết về phát triển phần mềm cho các
hệ điều hành. Thứ ba: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu, sản xuất các phần mềm ứng
dụng, gia công phần mềm theo đơn đặt hàng, tiến tới việc sản xuất phần mềm thương
mại. Thứ tư: tiếp nhận phần mềm chuẩn của tổ chức Quốc tế để lập dự báo và quy hoạch
phát triển mạng viễn thông. Thứ năm: tiếp nhận và chuyển giao công nghệ dịch vụ đa
phương tiện và thực hiện tư vấn Công nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm.

Nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin được thể hiện qua nhiệm vụ của các
phòng chức năng:

 Phòng phần mềm Công nghệp có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo phần cứng
và phần mềm cho thiết bị; nghiên cứu phát triển phần mềm trên trên các phần cứng
tiêu chuẩn; lắp đặt, bảo dưỡng tổng đài và các thiết bị mạng; hợp tác nghiên cứu khoa
học ứng dụng và triển khai Công nghệ trong lĩnh vực thiết bị Công nghệ viễn thông.
 Phòng phần mềm ứng dụng: có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và phát
triển hệ thống tin học phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế, quản lý, khai thác, điều
hành mạng viễn thông; Hợp tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai Công
nghệ trong lĩnh vực mạng viễn thông; Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngắn hạn và
trung hạn; Nghiên cứu phát triển, tiếp nhận và chuyển giao Công nghệ mạng máy
tính, mạng truyền thông.



* Tình hình sản xuất năm 1999:

Năm 1999 Trung tâm Công nghệ thông tin đã hoàn thành và bàn giao 2 công trình
lớn cho hai tỉnh: Bắc Ninh và Hải Phòng. Đó là:

+ Hệ thống trả lời khách hàng .

+ Chương trình quản lý mạng cáp.

Hai công trình này trị giá hơn hai tỷ đồng. Xét bảng số liệu cụ thể sau:
Đơn vị: Đồng
Sản phẩm Đơn vị khách hàng Doanh số
- Hệ thống trả lời khách hàng Bưu điện tỉnh Bắc Ninh 1.495.850.000
- Chương trình quản lý mạng cáp Bưu điện tỉnh Hải Phòng 523.000.000
- Đào tạo lập trình viên Trong và ngoài ngành 98.868.000
- Các phần mềm ứng dụng cho quản lý
khác.
253.284.000

Ngoài ra, Trung tâm còn sản xuất một số chương trình phần mềm văn phòng phục
vụ cho hoạt động quản lý như: Chương trình quản lý nhân sự , phần mềm kế toán cho
một số doanh nghiệp trong nước với tổng doanh số đạt 253.284.000 đồng. Như vậy, chỉ với 61 thành viên trong đó có 49 kỹ sư chuyên lập trình mà Trung tâm
đã làm được một giá trị không nhỏ: 2.371.002.000 đồng. Có thể thấy được trong năm
1999 doanh thu trung bình mỗi thành viên của Trung tâm là 39 triệu đồng.

* Tình hình sản xuất của Trung tâm năm 2000.


So sánh doanh số của năm 2000 với doanh số của năm 1999 ta thấy doanh số đã
tăng lên đáng kể. Tổng doanh số của năm 2000 đạt 4.639.211.000 đồng, tăng 95,66%
trong khi đó số nhân viên tăng thêm 19 người tương đương với 47,54%. Như vậy năm
2000 cứ một nhân viên của Trung tâm làm ra được 48.447.011 đồng, tăng 24.2%.
Có thể tổng hợp phép so sánh trên qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 % tăng lên
Số nhân viên(người) 61 90 47.54%
Doanh số(đồng) 2.371.002.000 4.639.211.000 95.66%

Qua bảng số liệu trên ta thấy tiềm năng phát triển của Trung tâm rất lớn. Chỉ với
hơn một năm hoạt động mà đã có kết quả đáng khích lệ.

II. tư tưởng chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm:

Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về xây
dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005 nêu rõ các loại thuế
được ưu đãi và các đối tượng được hưởng ưu đãi.

II.1. Ưu đãi đối với doanh nghiệp:

 Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế thập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của tổ
chức cá nhân trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Do đó, loại thuế này có tác
động trực tiếp đến thu nhập còn lại của doanh nghiệp. Chính phần thu nhập còn lại này sẽ
giúp doanh nghiệp tái sản xuất. Trong lĩnh vực Công nghiệp phần mềm cũng vậy, việc

trị gia tăng.

 Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

+ Đối với thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Bộ Khoa
học, Công nghệ và môi trường ban hành danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc xác định ưu
đãi về thuế nhập khẩu. Danh mục nói trên được điều chỉnh hàng năm.
+ Đối với thuế xuất khẩu: Miễn thuế xuất khẩu đối với mọi sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm.

II.2. Ưu đãi đối với người lao động hoạt động trong lĩnh vực này:

- Đối với người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia
các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được ưu đãi về thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao. Mức khởi điểm chịu thuế và mức luỹ tiến như quy định đối với người
nước ngoài tức khởi điểm chịu thuế thu nhập là từ 8 triệu đồng trở lên.

- Đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp
phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với thu nhập
từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 50 Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

II.3. Ưu đãi cho phát triển Công nghiệp phần mềm:



III. thực tế Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Trung tâm Công nghệ thông
tin

III.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế năm 1999

III.1.1. Về thuế giá trị gia tăng:

Ta có thể xem xét tình hình nộp thuế giá trị gia tăng của Trung tâm Công nghệ
thông tin thông qua bảng quyết toán thuế giá trị gia tăng năm 1999 sau:
Đơn vị : VNĐ
ST
T
Chỉ tiêu Doanh số(chưa thuế)

Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế:
Trong đó:
a. Hàng hoá chịu thuế suất 5%
b. Hàng hoá chịu thuế suất 10%
2.272.134.000

934.000.000
1.338.134.000
180.513.400

46.700.000
133.813.400

B
ảng 2: Trích bảng quyết toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status