Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH sản xuất Thương mại và Phát triển Cường Thịnh - Pdf 11

Báo cáo quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công tác hạch toán kế toán ở nước ta có sự
đổi mới tương ứng để phù hợp với đặc điểm yêu cầu trình độ quản lý kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, vì vậy doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đòi hỉ các doanh nghiệp phải đề ra cho
mình phương án kinh tế sản xuất đạt hiệu quả kinh tế nhất, đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu của khách hàng. Đó là tăng doanh thu và hạ chi phí. Đó cũng
chính là cách giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận, mở rộng quy sản xuất
kinh doanh, đời sống lao động được cải thiện,… Vì vậy vận chuyển hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thì ta phải thông qua hoạt động mua và bán.
Sở dĩ khâu bán hàng được các nhà kinh doanh quan tâm nhất vì nó thể
hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi bán hàng ra sẽ giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng nguồn tích luỹ, mở rộng và phát triển các mặt
hàng và diện tích kinh tế, đổi mới các trang thiết bị phục vụ cho công tác bán
hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển, để có kết quả tốt trong kinh doanh thì tất cả
các khâu kinh doanh nói chung đều được đẩy mạnh, đặc biệt là khâu hạch
toán không thể thiếu được trong các cửa hàng, chính vì thế bán hàng là khâu
cuối cùng trong giai đoạn tái sản xuất. Khâu bán hàng giúp doanh nghiệp tiêu
thụ được sản phẩm, tạo ra nguồn doanh thu để doanh nghiệp thu hồi vốn.
Đồng thời, nguồn thu từ bán hàng doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển kinh doanh, cải thiện đời sống người
lao động.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế là cơ sở để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế cạnh tranh sôi động và
quyết liệt này.
Như thế cũng có nghĩa là hạch toán công tác "kế toán bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh" là vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong
1
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1

bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt:
doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động.
- Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn 3 điều kiện sau:
+ Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
+ Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào.
+ Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý, do là giá trị tài sản
có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường
hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của tổ chức kinh tế
khác, các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi
là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ.
3
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
3
Báo cáo quản lý
2. Ý nghĩa của công tác bán hàng
- Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản
phẩm, là khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản xuất của một doanh nghiệp
thông qua bán hàng (tiêu thụ giá trị) và giá trị sử dụng của sản phẩm được

khẩu.
= -
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm gía niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng dohh kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Các loại thuế có tính vào giá bán.
III. Các phương thức bán và phương thức thanh toán
1. Các phương thức bán
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương
thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân
xưởng không qua kho) của doanh nghiệp, khi giao hàng hoặc cung cấp dịch
vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của
người mua, giá trị của hàng hoá đã thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn
thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là
phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên
bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro
được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và
là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng: là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao
cho bên đại lý ký gửi (bên dại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận
5
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
5

6
Báo cáo quản lý
Để phục vụ quản lý chặt chẽ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo lợi ích kinh
tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về các
loại hàng hoá và các mặt só lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, theo dõi phản ánh chính xác, chặt chẽ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy
đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng didạ điểm kinh doanh,
từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chín xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng,
kết quả và tình hình lợi nhuận.
V. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
Tài khoản sử dụng: TK157, TK632, TK 511,TK 512, TK513, TK532
1. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương
thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện,
vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được ghi nhận.
- Kế toán sử dụng TK632 - giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị vốn
của hàng xuất bán.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không
thể bán được)
Có TK: 632: Giá vốn hàng bán
8
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
8
Báo cáo quản lý
4. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK521 - Chiết khấu thương mại
Có TK531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
5. Cuối kỳ kế toán chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK911 - xác định kết quả
Có TK632 - giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàn theo phương thức trực tiếp
TK155,154
TK632
TK911
TK511,512
TK111,112,131
TK521,531,532
(1)

hàng bán; hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng bán; kết chuyển.
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như
phương thức bán hàng trực tiếp.
TK154,155
TK157
TK632
TK911
10
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
10
Báo cáo quản lý
TK511
TK111,112,131
(1)
(2.2)
(4)
(3)
(2.1)
TK911
Giải thích sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1): Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
(2.2.): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng)
1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi, kế toán
căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán.
Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán

(2.1)
TK911
TK131
(3)
Giải thích sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.1): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi
(3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi
12
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
12
Báo cáo quản lý
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
* Kế toán bên nhận đại lý, ký gửi
- Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kinh tế, kế
toán ghi: Có TK003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT bán hàng và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên
giao hàng:
Nợ TK111, 112,131 - tổng số tiền hàng.
Có TK331 - phải trả cho người bán
2. Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã
được thoả thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi.
Nợ TK331 - phải trả cho người bán
Có TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng bán
hàng đại lý)
3. Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý, ký gửi
Nợ TK331 - số tiền hàng đã thanh toán

Nợ TK632 - Giá vốn hàng hoá
Có TK154, 155, 156…
2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu doanh thu
bán hàng và lãi trả chậm.
Nợ TK111, 112, 131… - tổng số thanh toán
Có TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK3311 - thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK3387 - doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả góp trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
2.2. Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK111,112… Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
2.3. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ
Nợ TK3387 - doanh thu chưa thực hiện
Có TK515 - Doanh thu tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo
quản và tiến hành hoạt động bán hàng, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu
15
Dương Thị Oanh Lớp: KT48B1
15

Trích đoạn CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status