1 số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XNK ở công ty XNK tổng hợp 1 (GENERALEXIM) - Pdf 11

Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu là mua bán hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia nhằm khai thác đợc lợi thế của từng quốc gia, mở rộng khả
năng tiêu dùng của một nớc, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ổn định từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lợc trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, có nh vậy Việt Nam mới có điều kiện mở
rộng ra bên ngoài, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
và ổn định đời sống nhân dân. Đóng góp vào sự phát triển chung của đất nớc
hoạt độnh xuất nhập khẩu không ngừng vơn lên hoàn thiện mình.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trực thuộc Bộ thơng mại với bề dày
thành tích 18 năm hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty nhiều năm liên tục hoàn thành vợt mức kế hoạch Bộ giao. Công
ty đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Với vị thế quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
em đã chọn đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tế để hoàn thành
chuyên đề, em nhân đợc sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của các thầy cô giáo,
đặc biệt là thầy giáo Đỗ Văn L. Kết hợp với sự nỗ lực của bản thân, nhng do
1
nhận thức và trình độ còn hạn chế đặc biệt là vấn đề trong thực tế phat sinh,
hơn nữa thời gian thực tế cha nhiều nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo đóng góp
thêm ý kiến cho em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm
phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em xin chân thành biết ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy
giáo Đỗ Văn L , các anh, các chị trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này

Hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm
trù trừu tợng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng
thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh, nếu là phạm trù trừu tợng phải
đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực
quản lý sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức
thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi
bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trên các nội dung vừa phân tích
ta có thể chia hiệu quả thành hai loại :
4
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
có hiệu quả kinh tế xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có
doanh nghiệp nhà nớc mới đủ điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên,
còn các doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo
loại hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì, sự tồn tại của
doanh nghiệp nhà nớc trong điều kiện hiện nay là một yếu tố khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dạt đợc
trong các trờng hợp sau :
Kết quả tăng chi phí giảm
Kết quả tăng chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn
và trong sản xuất kinh doanh có những lúc chúng ta phải chấp nhận:
Thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả
sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát
triển. Trờng hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công
nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trờng mới Đây chính là một
bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trớc mắt và lâu dài.

nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế .
6
- Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiệp ,
truyền thống tập quán của doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng sử Tất
cả các yếu tố này tạo nên bầu không khí và bản săc tinh thần của một doanh
nghiệp .
2.1.2 Điều kiện chính trị xã hội.
- Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời
lao động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt đối với ngời lao động chắc
chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng
và toàn xã hội nói chung .
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách :
+ Chính sách xã hội con ngời chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao
động ..
+ Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiển y tế bảo hiểm
xã hội...
+ Chính sách đãi ngộ, khen thởng đích đáng những thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp đẩy mạnh kiên quyết với
đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả.
Ngoài những nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô điều kiện chính trị xã hội
còn có ảnh hởng đến nghành nh giá cả cá mặt hàng nhân tố sức mua cấu
thành sức mua nhân tố thời vụ:
2.2 Nhân tố chủ quan
2.2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng phù hợp số lợng cán bộ
công nhân viên biết phát huy những mạnh của mỗi ngời lao động thì doanh
7
nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động bên cạnh đó những ngời chủ
doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống tinh thần của ngời lao động
đến tâm t và nguyện vọng của họ đồng thời tạo mọi điều kiện để ngời lao

tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự
nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dỡng hiện đại hoá và đổi mới tài sản
cố định, nâng cao toàn diện trình độ chất lợng ngời lao động Nhờ đó làm
mối tơng quan thu chi giảm đi .cho rằng nh thế là có hiệu quả, không thể coi
là hiệu quả chính đáng và toàn diện đợc.
3.2. Về mặt không gian.
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của
hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng tăng hay giảm nh thế nào đến
hiệu quẩ kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh
tế với nền kinh tế khác, giữa các bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiẹu quả
kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đặt vào sự xem xét toàn diện.
Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền
kinh tế quốc dân thì nó mới đuực coi là hiệu quả kinh tế
3.3 Về mặt định lợng.
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi.
Điều đó có ý nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh
mà thực chất là hao phí lao động(lao động sống và lao động vật hoá )để tạo ra
một đơn vị sản phẩm có ích nhất .
9
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu
quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả
cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại mặt có tính quyết
định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn
toàn đợc thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả
của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở mặt đánh giá kết quả đạt đợc mà còn
đánh giá chất lợng của kết quả đạt đợc có nh vậy thì hiệu quả hoạt động sản

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu của nền sản xuất xã hội, của ngành,
của địa phơng và cơ sở .
3.4.3 Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh :
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành,
địa phơng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của các doanh
nghiệp .
- Chỉ tiêu năng suất lao động
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
11
4.2 Nhómchỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Sức sản xuất của vốn cố định
- Sức sinh lợi của vốn cố định
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy
móc thiết bị ..
4.3 Nhóm chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động :
- Sức sản xuất của vốn lu động.
- Sức sinh lợi của vốn lu động
- Số vòng quay luân chuyển của vốn lu động
- Số ngày của một vòng luân chuyển
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động ..
4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- chỉ tiêu trên một đồng chi phí.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí .

4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Sức sản xuất của vốn lu động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn lu động Lợi nhuận trong kỳ
13
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay
365ngày
Số vòng quay vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu
động
Vốn l u động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( Trừ thuế)
4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh tế tổng hợp
Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vồn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Doanh lợi theo chi phí
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần
Doanh lợi theo vốn sản xuất

5.3 Về dịch vụ các loại:
Công ty trực tiếp quản lý và liên doanh với các đối tác trong và ngoài
nớc nh kinh doanh du lịch, khách sạn và dịch vụ, cho thuê văn phòng và dịch
vụ có liên quan, mở rộng thêm mạng lới bán lẻ tổng hợp và làm đại lý cho n-
ớc ngoài và trong nớc.
15
Công ty sẽ tìm cách đa dạng hoá dịch vụ trên cơ sở khai thác năng lực
sẵn có tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Liên doanh với nớc
ngoài và đầu t vào một số lĩnh vực, nghiên cứu tiếp tục mở rộng hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính.
5.4 Về tổ chức và đào tạo cán bộ:
Các phòng nên xây dựng các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình
để đứng vững trên thị trờng. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kết
hợp nhiều hình thức đào tạo khác nhau. Cơ cấu cán bộ thay đổi theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ của cán bộđể đáp ứng nhu cầu mới.
Chăm lo đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên.
16
B. Một số biện pháp chủ yếu:
5.1.B: Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng công nhân viên,
tăng cờng vai trò lãnh đạo của đảng, động viên cán bộ công nhân viên phát
huy trí tuệ và sức mạnh tập thể tích cực hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ mà
công ty đã đề ra.
5.2.B: Tiếp tục đầu t sức lực và chi phí hợp lý củng cố và mở rộng thị
trờng, thơng nhân nớc ngoài. Tranh thủ chính sách hỗ trợ của nhà nớc, bộ th-
ơng mại để tìm kiếm thị trờng và bạn hàng mới.
5.3.B: Tăng cờng bám trụ thị trờng nội địa: Phát huy thế mạnh về vốn,
kinh nghiệm, tìm cách thích hợp để thâm nhập thị trờng, thu hút khách hàng,
kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn.
5.4.B Duy trì và phát triển ổn định nhóm hàng xuất khẩu và mặt hàng
truyền thống mà công ty đã đầu t - xây dựng: Mặt hàng gia công may mặc,

Phân tích hoạt động về hiệu quả sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất Nhập khẩu
tổng hợp I Hà Nội
A. Một số đặc điểm linh tế kỹ thuật chủ yếu
của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp I
1. Sự hình thành và đặc điểm hoạt động của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ra đời 15/12/1981 Theo quyết định
số 1365/ TCCB của bbộ ngoại thơng cũ nay là bộ thơng mại và công ty chính
thức đi vào hoạt động tháng 3/ 1982.
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng
chính sách khuyên khích đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu trong các ngành
các địa phơng.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Là một tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là:
VIET NAM National Genaral Export- Import corporation tên viết tắt
là GENERALEXIM.
Trụ sở chính và các chi nhánh :
+Trụ sở chính 46 Ngô Quyền Hà Nội.
19
Điện thoại (84-4) 8264099
FAX: 84-4-8259894
+ Chi nhánh : Công ty có 3 chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh: 26 B Lê Quốc Hng
điện thoại: (088) 222211- 224402
Fax: 84-8-8222214
Đà nẵng : 133 Hoàng Diệu
Điện thoại: 051-822709
Fax: 051824077

mại về hoạt động sản xuất kinh doanh.
*. Quá trình hoạt động của công ty từ năm 1981 đến nay đợc chia làm
ba giai đoạn:
- Giai đoạn I:(Từ tháng 12 / 1981 đến cuối 1984)
Đây là giai đoạn đầu công ty đang chập chững và tìm bứơc đi sao cho
phù hợp và đúng hớng. Do mới thành lập, cho nên quan hệ giữa công ty và
các cơ sở trong nớc còn cha có nhiều, đối với nớc ngoài tên tuổi công ty còn
quá mới mẻ.
21
Tuy nhiên, trong điều kiện công ty đã tìm đợc hớng đi cho mình. Mặc
dù kết quả giai đoạn này cha cao song cũng là tự khẳng định đợc sự xuất hiện
của công ty trên thơng trờng điều này đợc thể hiện qua bảng 1
Đơn vị : 1000USD
Năm Kế hoặch Thực hiện Tỷ lệ phần %
1982 11.800 11.800 100
1983 12.260 12.647 103
1984 18.000 19.463 108
Qua bảng 1 Giai đoạn đầu hoạt động, công ty hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển.
- Giai đoạn II( 1985- 1989)
Sau những năm tìm tòi và sơ bộ khẳng định đợc một số yếu tố cần phải
tập trung xây dựng, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn của công ty đã
tập trung sức lực cho hoạt động của mình để thực hiện và đã thu đợc kết quả
đáng kể sau
Bảng 2: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty
Năm Kế hoặc(1000 USD) Thực hiện( 1000USD) Tỷ lệ(%)
1985 31.200 35.560 114
1986 40.300 46.816 116
1987 43.500 51.349 118
1988 42.600 49.054 115

1997 46.000 78.432 170
1998 63.000 64.449 102.29
1999 53.000 54.467 102.67
2000 54.000 59.400 110
Với kết quả đạt đợc cho thấy công ty luôn hoàn thành vợt mức kế
hoạch, điều này cho thấy trong giai đoạn này có nhiều biến đổi nhiều khó
khăn nhng công ty đã bám sát thực tế thị tròng mạnh dạn tìm gia phơng thức
làm ăn mới cho nên tới nay công ty đã trụ vững và phát triển một cách mạnh
mẽ giữ đợc uy tín với khách hàng với cấp trên.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yêú có ảnh hởng đến hiệu
quả xuất nhập khẩu của công ty
2.1. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 là doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc bộ thuơng mại ra đời với nhiệm vụ ban đầu chủ yếu thực hiện trực tiếp
xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu
giao nộp của các nghành các địa phơng các xí nghiệp từ Bình Trị Thiên trở
ra. Ngoài ra công ty còn đợc bộ giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng
giai đoạn đó là:
- Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh
- Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của cộng hoà dân chủ đức
thông qua hiệp định chính phủ
- Trao đổi hàng hoá ngoài nghị định th thuộc với các nớc ngoài khu
vực I.
- Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động đặc biệt sau năm 1986 chức
năng của công ty không chỉ dừng lại ở xuất nhập khẩu uỷ thác mà công ty
24
còn tìm cho mình các hợp đồng xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu
trực tiếp.
Theo quyết định số1152/TN-TCCB ngày 30/1/1990 công ty còn có các
nhiệm vụ cụ thể sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status