luận văn: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Pdf 11

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam.”

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7


1.4.2. Nhân tố chủ quan 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
3
DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM 36

2.1. Khái quát về Sở Giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam 36

2.1.1. Lịch sử hình thành 36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 38

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam 39

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam 41

2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam 45

2.2.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 45

2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 55

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 81

3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng 82

3.2.3. Nâng cao hiệu quả marketing ngân hàng 83

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 85

3.2.5. Đổi mới công nghệ ngân hàng 87

3.2.6. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng. . 88

3.4. Kiến nghị 89

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ qua Nhà nước và Bộ ngành 89

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 92

KẾT LUẬN 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 5
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là
xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Chính điều
này tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay.
Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải
đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm

cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam, đề tài đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của cán bộ,
nhân viên Phòng tín dụng và Phòng tổ chức cán bộ và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của Thạc sĩ Lê Hương Lan.
7
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng đóng vai trò
vô cùng to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Lịch sử ra đời của các ngân hàng
gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá và lịch sử phát
triển của tiền tệ. Hoạt động ngân hàng ban đầu có nguồn gốc từ hoạt động lưu
giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, tiếp đến là sự phát triiển của hoạt động cho vay
và các hoạt động khác.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước đều có thể gửi vào món tiền mà mình đang sở hữu. Cho nên có thể
nói, ngân hàng như là người thủ quỹ của xã hội. Bên cạnh sự an toàn khi gửi
tiền vào ngân hàng thì các chủ thể còn đựoc nhận nguồn thu nhập từ lãi suất
tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng cho hàng triệu hộ tiêu dùng để

tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
9
người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch
vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả
hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài
chính của hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại
với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ
tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Quan hệ tín
dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến
ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị giới hạn do sự không phù hợp về quy mô,
thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là
điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hóa, trung gian tài
chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã tăng
thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời
giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà
khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và
đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng
các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán.
Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy
nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
10
tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các

1.1.3.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải yêu cầu phải có
trình độ chuyên môn cao.
1.1.3.2. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gủi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn
sàng hi sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm
thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn
các ngân hàng Huy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiết
kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất
gấp đôi hay gấp ba lần lãi suất tiết kiệm.
12
1.1.3.3. Cho vay
+ Cho vay thương mại
Ngay ở thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua).
Giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản suất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cục cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi

toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở
chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều
tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ
mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho
phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.
Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những
bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
14
1.1.3.6. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệp trong quản lí ngân quỹ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ
quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
1.1.3.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường
là cấp bách trong khi thu không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận
với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân
không muốn tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một
số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi ngân
hàng Trung ương thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp
can thiệp để có các khoản tín dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp

tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di
chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,
bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một
16
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lí
tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.3.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đầu là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán.
1.1.3.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hành bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
1.1.3.13. Cung cấp các dịch vụ đại lí
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài
trợ…
17
1.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1.Khái niệm và phân loại cho vay
1.2.1.1.Khái niệm cho vay
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế như

Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo qui định hiện nay của ngân hàng nhà nước
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựn xí nghiệp mới.
+ Theo tài sản đảm bảo
19
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Theo phương pháp hoàn trả
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phí trả góp ) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp:
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay có thời hạn thì
ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả bất cứ lúc nào,

thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay, căn cứ vào khả
năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
• Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại là rất lớn do đối tượng
của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng
đa dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người
dân càng có nhu cầu vay Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do
21
đó, nền kinh tế càng phát triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng
nhiều.
• Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là
ngắn và trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với Ngân
hàng. Tuy nhiên, đối với cho vay bất động sản lại thường có thời hạn dài do
người dân phải tích lũy thu nhập một thời gian tương đối mới có thể đủ tiền
trả Ngân hàng.
• Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính
là thu nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng thường xem xét mức thu nhập
thường xuyên của khách hàng để quyết định xem có cho vay không. Đây cũng
là một điểm khác biệt so với cho vay kinh doanh -nguồn trả nợ chủ yếu của
món vay này là lợi nhuận khi thực hiện phương án kinh doanh đó.
• Lãi suất. Khi vay tiền, khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi
suất mà họ quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải
ngân và khả năng trả nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng
thường coi vay mượn là công cụ để đạt đươc một cuộc sống thoải mái hơn
chứ không phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra
lợi nhuận.
• Rủi ro. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Sau
đây là một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
o Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ
và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài
chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá

23
• Tính chu kì: Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát
sinh theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay
thường ít vay nhiều lần.
1.2.2.2. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
• Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm lớn của cho vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí
cao, cho vay tiêu dùng có những lợi ích và vai trò quan trọng để ngân hàng
thúc đẩy cho vay tiêu dùng như:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
• Đối với người tiêu dùng
Nhờ cho vay tiêu dùng họ hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền
và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân
có các chi tiêu có tính cấp thiết, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục
và y tế.
• Đối với nhà sản xuất
Tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và
nhanh hơn là đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh
hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do
khiến càng ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với Ngân hàng
để mở rộng cho vay tiêu dùng.
• Đối với nền kinh tế
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo
24
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động trong xã hội.

hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm:
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình
thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công
ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
• Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
1.3. Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại
1.3.1. Khái niệm
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất
nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng
hoá, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động
xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi
hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao
thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển nhằm giảm mức hao phí lao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status