Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty Cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu Á Đông - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. XNK - Xuất nhập khẩu
2. FOB - Free On Board – Giao hàng trên tàu
3. NVL - Nguyên vật liệu
4. EU – European Union - Liên minh Châu Âu
5. PTTH - Phổ thông trung học
6. THPT – Trung học phổ thông
7. KHKT – Khoa học kỹ thuật
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu hướng chung của các
quốc gia trên thế giới. Không một quốc gia nào thực hiện chính sách đóng cửa mà
vẫn có thể phát triển được. Trong xu hướng đó thì hoạt động thương mại quốc tế
đóng vai trò mũi nhọn trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới, phát huy được
những lợi thế vốn có trong nước và tận dụng được vốn, công nghệ, khoa học kĩ
thuật, kỹ năng quản lí tiên tiến từ bên ngoài. Với chiến lược phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước Việt Nam “đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên
và là trọng điểm của nền kinh tế đối ngoại; tạo thêm các mặt hàng chủ lực; mở
rộng thị trường xuất khẩu; tăng khả năng các mặt hàng đã qua chế biến sâu; tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ…”, các doanh nghiệp trong nước đã có
nhiều cơ hội để tăng trưởng, phát triển tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
Là một doanh nghiệp hàng dệt may, Công ty cổ phần và sản xuất xuất nhập
khẩu Á Đông cũng đã và đang chuẩn bị cho mình những hành trang trong quá trình
hội nhập. Với chức năng là một doanh nghiệp sản xuất, chuyên gia công xuất khẩu
các mặt hàng may mặc sang thị trường EU, Mỹ, Thuỵ Sỹ.. Công ty đã có những nỗ
lực trong sản xuất kinh doanh và tìm kiếm bạn hàng mới để đưa những sản phẩm
may Việt Nam đến với thị trường quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần và sản xuất xuất nhập khẩu Á
Đông, được sự định hướng của các cán bộ phòng xuất nhập khẩu, đồng thời được
sự giúp đỡ của Ths.Nguyễn Bá Dư, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp chủ

- Bên đặt gia công sẽ cung ứng toàn bộ NVL (bán thành phẩm) cho bên nhận
gia công. Trong trường hợp bên đặt gia công chỉ cung ứng một phần NVL thì họ
có quyền uỷ thác cho bên nhận gia công mua NVL từ một công ty khác theo sự chỉ
định cụ thể của họ.
- Bên nhận gia công có nhiệm vụ nhập NVL từ bên đặt gia công sau đó sản
xuất theo đúng tiêu chuẩn mẫu mã… mà bên đặt gia công yêu cầu. Sau khi sản
xuất xong sẽ xuất trả bên đặt gia công và họ sẽ nhận được một khoản thù lao gia
công theo hợp đồng mà 2 bên đã ký kết.
- Trong gia công xuất khẩu, sản phẩm do bên nhận gia công sản xuất ra, nếu
được xuất khẩu cho nước nhận gia công, nó dùng phục vụ thị trường nội địa, song
chủ yếu được bên đặt gia công quốc tế nhận lại phục vụ thị trường bên ngoài.
- Hợp đồng gia công là cơ sở pháp lý ràng buộc quyền lợi trách nhiệm của
bên đặt gia công và bên nhận gia công.
3. Các hình thức gia công xuất khẩu
a. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
* Phương thức nhận NVL giao thành phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
Bên đặt gia công giao NVL hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Theo đó
trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về NVL vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hiện nay ở Việt Nam hình thức này vẫn là hình thức phổ biến nhất đặc biệt
là trong ngành may mặc.
Ở phương thức này bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên vật
liệu và họ sẽ yêu cầu bên nhận gia công phải tự mua số nguyên vật liệu còn lại theo
yêu cầu từ phía đặt gia công.
* Phương thức mua đứt bán đoạn.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công và sau đó sẽ
mua lại sản phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ
bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Việt Nam chúng ta trong những năm gần đây đã và đang cố gắng để nâng

Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều quốc gia. Vai trò của nó đối với bên đặt và nhận gia công là khác nhau.
* Đối với bên đặt gia công
Bên đặt gia công thông thường là các doanh nghiệp, tập đoàn thuộc các nước
có nền kinh tế phát triển, nguồn nhân lực lao động đắt đỏ. Vì vậy họ đặt gia công
nhằm khai thác được nguồn lao động rẻ ở các quốc gia thuộc bên nhận gia công.
Bên cạnh đó bên nhận gia công có thể chuyển sản xuất đến phần thị trường xuất
khẩu để giảm chi phí vận tải, rút ngắn thời gian vận động của hàng hoá.
* Đối với bên nhận gia công
Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần phát triển
kinh tế, ổn định an ninh xã hội, tiếp thu được khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới, nâng cao năng lực quản lí, đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề và
tiếp xúc với nhiều thị trường lớn.
Đa số các hợp đồng gia công đều là loại bao tiêu sản phẩm. Đầu vào do phía
bên dặt gia công cung cấp, vì thế không lo thừa sản phẩm, không lo kiểu dáng mẫu
mã lạc hậu vì tất cả đều do bên đặt gia công cung cấp và nhận lại sản phẩm làm ra.
Đối với Việt Nam thực hiện hình thức công hàng xuất khẩu trong giai đoạn
hiện nay là rất thích hợp, vì có nhiều thuận lợi :
Luận văn tốt nghiệp
+ Có lực lượng lao động lớn mà phần lớn có trình độ PTTH hoặc THPT nên
có khả năng tiếp thu nhanh trình độ KHKT của nước ngoài.
+ Mức lương ở nước ta thấp hơn các nước khác trong khu vực nên nhận gia
công với thu nhập thấp hơn so với các nước ngoài nhưng vẫn là khá cao ở Việt
Nam.
+ Có vị trí địa lý thuận lợi
+ Tình hình an ninh chính trị ổn định
+ Có chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách thuế thuận lợi cho việc liên
doanh với nước ngoài.
b. Ưu thế của gia công xuất khẩu
Ngày nay đời sống con người đươc cải thiện vì thế nhu cầu tiêu dùng tăng

về tư duy lãnh đạo cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty để công
ty ngày càng phát triển, có thể chia quá trình xây dựng và phát triển đó của Công ty
làm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 (từ ngày đầu mới thành lập 1997 đến cuối 2000)
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty May Á Đông hoạt động chủ
yếu trên lĩnh vực sản xuất hàng may mặc phục vụ thị trường trong nước (chủ yếu
là thị trường Hà Nội) với các sản phẩm chính như áo Jacket, quần âu, áo sơ mi
nam, nữ… sản phẩm làm ra của Công ty lúc bấy giờ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc thâm nhập thị trường, chưa có một chỗ đứng ổn định trên thị trường bởi lẽ sản
phẩm làm ra của Á Đông thời gian đầu còn quá đơn điệu về chủng loại, mẫu mã.
Hơn nữa là một công ty nhỏ lại mới thành lập thiếu vốn, thiếu nhân lực, thiếu kinh
nghiệm lại gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty có uy tín nhiều năm trên thị
trường… Trong tình hình đó Á Đông đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mới trang thiết
bị, tuyển dụng tuyển mộ, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân cũng như trình
độ quản lý của bộ phận hành chính. Thay đổi hình thức kinh doanh từ phục vụ thị
trường trong nước sang hình thức nhận "gia công xuất khẩu" phục vụ thị trường
quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp
b. Giai đoạn 2 (từ cuối 2000 đến nay)
Từ 2000 sau khi đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ quản lý và
thay đổi hình thức kinh doanh, công ty Á Đông từ sản xuất phục vụ thị trường
trong nước sang hình thức nhận gia công xuất khẩu cho các bên đặt gia công nước
ngoài. Công ty đã dần phát triển, tạo dựng được uy tín thiết lập được nhiều quan hệ
làm ăn với nhiều đối tác đặt gia công lớn trong lĩnh vực may mặc như:
Tesco (Anh)
Mango (Tây Ban Nha)
Sunlong (Hồng Kông)
Antaylo (USA).....
Thiết lập được các mối quan hệ với các đối tác có uy tín và có một thị phần
rất lớn trên thị trường thế giới đã giúp cho sản phẩm của Công ty Á Đông có mặt ở

Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác trong
công ty để biết được khả năng snả xuất của công ty cổ phần sản xuất XNK Á Đông
từ đó lập ra kế hoạch xuất nhập khẩu phù hợp với năng lực của công ty. Có nhiệm
vụ liên hệ với các đối tác nước ngoài, tìm hiểu đối tác để biết được nhu cầu cũng
như khả năng đáp ứng các nhu cầu của đối tác từ đó đi đến kí kết các hợp đồng
trong xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế hoạch:
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty dựa trên các điều khoản trong hợp đồng nhận gia công với đối tác nước
ngoài, làm sao cho kịp tiến độ sản xuất kinh doanh không bị chậm trễ so với hợp
đồng.
Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoach phát triển của Công ty
Á Đông, trình Ban Giám Đốc để có ý kiến chỉ đạo cũng như quyết định chính
thức.
+ Phòng kế toán:
Luận văn tốt nghiệp
Là phòng tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính kế toán, đảm bảo
phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc, cơ quan pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ
tài chính kế toán tai Công ty.
+ Phòng hành chính nhân sự:
Phòng nhân sự có nhiệm vụ nắm bắt một cách cụ thể nhất tình hình nhân sự
của công ty. Từ đó tham mưu cho Giám Đốc về mặt tổ chức của các phòng ban.
Nắm bắt tình hình nhân sự của công ty để có công tác tuyển dụng hợp lý.
+ Phòng quản lý chất lượng:
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra công tác sản xuất xem từng công đoạn có đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật hay không, sản phẩm tạo ra có đạt yêu cầu về phẩm chất, kích
cỡ, chất lượng hay không.
+ Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật Công ty có nhiệm vụ quản lý các mẫu hàng theo các đơn đặt

phẩm trong từng hợp đồng và định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho phép mà
hai bên trong hợp đồng đưa ra.
b. Đầu ra cho sản phẩm
Á Đông là một công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu hàng may mặc cho
các đối tác nước ngoài vì vậy sản phẩm làm ra không bị bó hẹp ở một vài chủng
loại mà nó đa dạng tùy thuộc vào từng đơn đặt hàng.
Hiện nay sản phẩm của Á Đông được các nhà đặt gia công để cung ứng và
tiêu thụ tại các thị trường như Eu, Mỹ, Thụy Sĩ, Canada… số lượng sản phẩm nhận
gia công tăng lên theo từng đơn đặt hàng qua từng năm như đã nói.
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của Á Đông là hàng may mặc có chu kỳ sống ngắn thay đổi
nhanh, dễ bị thay sang mốt mới, vì vậy yếu tố tôn trọng hợp đồng về mặt thời gian
là một phần rất quan trọng có vậy các sản phẩm của hợp đồng mới đảm bảo, không
bị muộn làm lỗi mốt.
c. Quy trình sản xuất
Sau khi hợp đồng đã được kí kết giữa Á Đông và bên đặt gia công, bên đặt
gia công sẽ cung ứng nguyên vật liệu cho Á Đông theo đúng các điều khoản trong
hợp đồng để chuẩn bị cho quy trình sản xuất từng lô hàng. Quy trình sản xuất sản
phẩm của Á Đông được chia thành ba công đoạn chủ yếu: pha cắt thành bán thành
phẩm, may tạo thành phẩm, đóng gói và hoàn thiện.
Quy trình sản xuất của công ty được bắt đầu từ khi: có nguyên vật liệu ->
pha cắt -> may (theo công đoạn) -> Đóng gói hoàn thiện -> lưu kho.
Quy trình sản xuất của công ty Á Đông được phân chia theo từng công đoạn
cụ thể nói trên, mỗi nhóm mỗi tổ thực hiện một công đoạn khác nhau. Việc phân
chia quá trình sản xuất theo từng công đoạn giúp cho công nhân viên chuyên sâu
hơn, tay nghề được nâng cao. Việc phân chia công đoạn cụ thể còn giúp cho bộ
phận kiểm tra chất lượng quản lý chặt chẽ và chính xác hơn bởi mỗi công đoạn đều
có thể quy trách nhiệm dễ dàng có các tổ các nhóm.
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty cổ phần sản xuất XNK Á Đông
Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty sản xuất XNK Á Đông

9.683 (triệu VNĐ) nhưng đến năm 2005 giảm xuống còn 7.809 (triệu VNĐ). Sở dĩ
giá trị gia công năm 2005 giảm xuống là do Công ty đã chủ động giảm số lượng
hợp đồng thực hiện trong năm 2005 trong thời gian đó sửa chữa, bảo dưỡng và
thay mới máy móc, trang thiết bị tân tiến hơn phục vụ cho sản xuất của công ty
nhằm tăng năng lực sản xuất cho thời gian tới.
Đến năm 2006 và 2007 giá trị gia công xuất khẩu của Công ty lại tăng vọt so
với năm 2004 và 2005. Năm 2007 đạt 20.908 (triệu VNĐ) gấp 2,68 lần so với năm
2005. Đạt được kết qủa này là do Công ty đã đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao
Các năm
Trị giá ( Triệu VNĐ)
Luận văn tốt nghiệp
động, hơn thế nữa Công ty cũng đã xây dựng được mối quan hệ làm ăn hợp tác với
nhiều đối tác khác trên thế giới với giá trị các hợp đồng gia công rất lớn.
2. Mặt hàng nhận gia công
Công ty May xuất khẩu Á Đông nhận gia công xuất khẩu nhiều chủng loại
sản phẩm với giá trị và tỷ trọng của chúng như sau:
( Xem biểu 2 phần phụ lục: Giá trị và tỷ trọng của những mặt hàng gia
công của công ty cổ phần sản xuất XNK Á Đông)
Qua số liệu trong biểu 2 ta thấy, trong những năm gần đây sản phẩm gia
công nhiều nhất của Công ty là áo Jacket, mặc dù tỷ trọng giảm dần song vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất: 37,67% năm 2007.
Trong thời gian qua (2004 – 2007) tỷ trọng áo Jacket giảm dần từ 74,4%
năm 2004, đến năm 2005 là 50,6%, năm 2006 là 40,9% và năm 2007 là 37,67%.
Sở dĩ giảm là do mặt hàng áo Jacket thường có giá gia công cao nên giữa các Công
ty nhận gia công thường xảy ra cạnh tranh khốc liệt với nhau, trong khi đó công ty
Á Đông không có năng lực cạnh tranh cao hơn nên lượng gia công giảm dần.
Các sản phẩm chiếm tỷ trọng cao tiếp theo sau áo Jacket là áo Sơ mi năm
2004 đạt 9,76%; năm 2004 đạt 25,2%; năm 2006 đạt 20,95%; năm 2007 đạt
18,9%. Và những năm gần đây tỷ trọng của loại áo hai dây cũng chiếm một phần
rất lớn trong tổng giá trị gia công của Công ty. Cụ thể là năm 2004 là 2,65% nhưng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status