Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan ở unimex hà tây - Pdf 11

Chơng I
Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu.
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây
có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các nớc. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì
các quốc gia đều quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Thực tế cho thấy, nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế của mình,
áp dụng phơng thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có cơ hội để vơn lên,
củng cố thế lực của mình trên trờng quốc tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng đã
xuất hiện rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi
hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc nhng hiện nay nó đã đợc biêủ hiện dới nhiều
hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động
trao đổi đó đều nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện
không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày
hoặc kéo dài hàng năm, có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình
phát triển kinh tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh
về lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà đợc nguy
1
cơ và lợi thế, tạo ra đợc sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các

2
Quốc gia
Mặt hàng
Việt Nam Mỹ
Vải( m/giờ công ) 2 4
Máy tính( chiếc/giờ công ) 1 6
Số liệu bảng 1 cho thấy:
Mỹ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất cả hai mặt hàng là
vải và máy tính. Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì khi năng suất lao động ở
ngành chế tạo máy tính của Mỹ gấp 6 lần Việt Nam, năng suất của ngành dệt
chỉ gấp có hao lần. Nh vậy giữa chế tạo máy tính và sản xuất vải thì Việt Nam
có lợi thế tơng đối trong sản xuất vải. Theo quy luật lợi thế so sánh thì hai
quốc gia sẽ cùng có lợi nếu đi sâu vào chuyên môn hoá sản xuất một loại sản
phẩm( Mỹ chế tạo máy tính, Việt Nam sản xuất vải )và sau đó hai quốc gia
tiến hành trao đổi ngoại thơng, đổi một phần vải lấy một phần máy tính.
Nếu tiến hành trao đổi 6 chiếc máy tính lấy 4 mét vải thì Mỹ sẽ chẳng có
lợi gì vì ngay trong thị trờng nội địa của Mỹ cũng trao đổi theo tỷ lệ này.
Tơng tự nh vậy, nếu trao đổi theo tỷ lệ 2 mét vải lấy một chiếc máy tính thì
Việt Nam cũng sẽ từ chối vì lợi ích ngoại thơng không hơn gì trao đổi trong n-
ớc. Do đó, tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm trong khoảng mà có thể đem lại lợi
ích cho cả hai nớc, tức là:
4/6 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế Vải/Máy tính < 2/1
Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là 1/1 tức là 6 máy tính đổi lấy 6 mét vải. qua
trao đổi này, ta thấy Mỹ có lợi 2 mét vải, tức là tiết kiệm đợc 1/2 giờ công.
Còn Việt Nam nhận đợc 6 chiếc máy tính từ Mỹ mà bình thờng Việt Nam phải
bỏ ra 6 giờ công để sản xuất. Nếu dùng 6 giờ công này để dệt thì có thể tạo ra
12 mét vải, nh vậy Việt Nam có lợi 6 mét vải hay tiết kiệm đợc 3 giờ công.
Qua phân tích ví dụ trên cho thấy hoạt động trao đổi thơng mại quốc tế đã
mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia, thông qua việc xuất khẩu những hàng hoá
có lợi thế tơng đối và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế tơng đối. Sự

là cơ sở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức
quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng trả nợ
của đất nóc, trong đó họ rất chú trọng tới hoạt động xuất khẩu.
+ Hai là, xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông
4
nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới
là tất yếu đối với tất cả các nớc kém phát triển.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu nội địa.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ và tăng trởng chậm.
- Coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan
điểm này còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ:
Khi phát triển ngành dệt phục vụ xuất khẩu thì các ngành chế biến nguyên liệu
nh: bông, may mặc cũng có cơ hội phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất.
Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo ra vốn và thu hút khoa học
công nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo
ra năng lực sản xuất mới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng
hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, với một loại hàng hoá ngời ta có
thể thiết kế ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ hai, lắp đặt ở nớc thứ ba, tiêu thụ
ở nớc thứ t và thanh toán cũng có thể ở nớc khác. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra

ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
+ Bốn là, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta trên cơ sở vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong
nớc với quá trình phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những
nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của nớc ta với các nớc trên
thế giới vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh.
Nh vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải
quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách
quan của việc tăng cờng xuất khẩu trong quả trình phát triển kinh tế.
6
3.2 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia và
tiếp cận vào thị trờng thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh
nghiệp mở rộng thị trờng và khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp
vào một môi trờng cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển
đợc thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng, cải
tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến xuất
khẩu mặt hàng mây tre đan

động của chúng. Mỗi thị trờng hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng,
quy luật đó đợc thể hiện qua những biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng
hoá trên thị trờng, nắm chắc các quy luật của thị trờng hàng hoá để vận dụng
giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều đến
vấn đề thị trờng nh thái độ tiếp thu của ngời tiêu dùng, yêu cầu của thị trờng
đối với hàng hoá các ngành tiêu thụ mới, các hình thức và biện pháp thâm
nhập thị trờng.
Trong nghiên cứu thị trờng thế giới, đặc biệt khi muốn kinh doanh xuất
khẩu thành công, điều không thể thiếu đợc là phải nhận biết sản phẩm xuất
khẩu có phù hợp với thị trờng và năng lực của doanh nghiệp hay không.
Muốn vậy, ta phải xác định các vấn đề sau:
8
- Thị trờng cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó nh thế nào?
- Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó nh thế nào?
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?
b) Dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng:
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm
vi thị trờng nhất định. Nhng nó không xác định mà thay đổi tình hình theo
những nhân tố tổng hợp theo những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm ba
nhóm nhân tố ảnh hởng đối với dung lợng thị trờng.
+Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến đổi có tính
chất chu kỳ nh sự vận động của tình hình kinh tế của các nớc trên thế giới, đặc
biệt là các nớc phơng Tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối
và lu thông hàng hoá.
+Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi của dung lợng
thị trờng nh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, các chế độ
chính sách của Nhà nớc, thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng và ảnh hởng của
hàng hoá thay thế

nhập khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi
thâm nhập thị trờng mới, mặt hàng mới cần nắm bắt các thông tin thị tr ờng.
Có thể nói, việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện
quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động mua bán trong thơng mại
quốc tế. Song việc lựa chọn đối tác giao dịch cũng tuỳ thuộc một phần vào
kinh nghiệm của ngời nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình.
d) Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện
một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân nh: quan hệ cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng giá cả
luôn gắn liền với thị trờng và chịu tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh
doanh quốc tế, giá cả thị trờng càng trở nên phức tạp do buôn bán ở các khu
vực khác nhau, thời gian dài hơn, hàng vận chuyển qua nhiều nớc với các
10
chính sách thuế khác nhau. Để thích ứng với sự biến động của thị trờng, các
nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện định giá linh hoạt, phù hợp với mục đích
cơ bản của doanh nghiệp.
Thông thờng việc định giá dựa vào:
- Giá thành sản xuất sản phẩm.
- Sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Giá cả các hàng hoá cạnh tranh.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải xem xét đến các quy định của
chính phủ nớc chủ nhà và nớc xuất khẩu để có thể định giá sản phẩm đáp ứng
đòi hỏi của các quy định này.
Khi định giá cần tuân thủ các bớc:
- Bớc 1: Phân tích chi phí.
- Bớc 2: Phân tích, dự đoán thị trờng.
- Bớc 3: Vùng giá và các mức giá dự kiến.
- Bớc 4: Lựa chọn giá tối đa.
- Bớc 5: Xác định cơ cấu giá.

mà có thể chọn một trong các cách đó hay cũng có thể vận dụng kết
hợp các kiểu thanh toán đó.
- Phơng thức thanh toán: tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để thu
tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta
có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền
về hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào
cũng đều xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy
đủ, đúng và yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất l-
ợng, đúng hạn. Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong ngoại
thơng gồm:
+ Phơng thức chuyển tiền: là phơng thức mà trong đó khách
hàng( ngời trả tiền )yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một ngời khác( ngời hởng lợi )ở một địa điểm
nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Có thể chuyển tiền bằng điện, bằng th
+ Phơng thức ghi sổ: Ngời bán mở một tài khoản( hoặc một
quyển sổ ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành
giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ( tháng, quý, năm) ngời
mua trả tiền cho ngời bán.
12
+ Phơng thức nhờ thu: Ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu của ngời bán lập ra. Nhờ thu có hai loại là nhờ thu phiếu
trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Phơng thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận, trong đó
một ngân hàng( ngân hàng mở th tín dụng )theo yêu cầu của
khách hàng( ngời yêu cầu mở th tín dụng )sẽ trả một số tiền nhất
định cho một ngời khác( ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng )
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số

khối lợng hàng hoá của một đơn vị, một công ty, một địa phơng, một vùng đều
là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ một phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất l-
ợng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu. Một nguồn hàng xuất khẩu
mạnh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu
vì nó góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trờng, thực hiện đúng
hợp đồng với chất lợng tốt. Vì vậy, công việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là
một công việc rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu t trực
tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc có thể ký kết hợp đồng
mua với các chân hàng, các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của ngành
hàng mà ngời ta có thể tự sản xuất hoặc ký hợp đồng mua kết hợp với việc h-
ớng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu bao gồm các công
đoạn:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: là nghiên cứu khả năng cung cấp
hàng xuất khẩu trên thị trờng nh thế nào? Khả năng cung cấp hàng đợc xác
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là
nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đa vào lu thông. Với nguồn hàng này chỉ
cần thu mua, phân loại, bao gói là có thể xuất khẩu đợc. Nguông hàng tiềm
năng là nguồn hàng cha xuất hiện, nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện
trên thị trờng. Đối với nguồn hàng này các doanh nghiệp ngoại thơng phải có
đầu t, có đơn hàng, có hợp đồng kinh tế thì ng ời sản xuất mới tiến hành sản
xuất.
14
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt
hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lợng, giá cả, thời vụ, những đặc điểm
riêng của từng loại mặt hàng.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định đợc giá cả trong nớc
của hàng hoá so với gia cả quốc tế. Sau khi đã tính đủ chi phí vào giá thu mua
nh chi phí thu mua hàng, vận chuyển, bao gói, phân loại thì lợi nhuậnthu về là

đủ về số lợng, chất lợng và giảm thiểu các hao hụt mất mát cho hàng xuất
khẩu. Giao hàng là khâu cuối cùng, khi giao hàng cần quan tâm tới quy cách
thủ tục giao hàng và phải có đầy đủ giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.
1.4 Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng:
a) Các hình thức đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thờng
có các hình thức sau:
Đàm phán qua th tín: ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà điều kiện xuất khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban
đầu thờng qua th tín. Ngay cả sau này khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực
tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua th tín. Sử dụng th tín để giao dịch
đàm phán phải luôn nhớ rằng th là sứ giả của mình đến với khách hàng bởi
vậy, viết th, gửi th cần thể hiện tính lịch sự, chính xác, khẩn trơng.
Đàm phán qua điện thoại: bằng hình thức này sẽ giảm bớt thời gian,
giúp cho các nhà kinh doanh tiến hành đàm phán khẩn trơng, kịp thời cơ. Nh-
ng trao đổi qua điện thoại không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận,
quyết định nên sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thủ tục xác nhận nội
dung đã đàm phán.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Đây là hình thức cẩn thận, có tác
dụng đẩy nhanh tốc độ giải quyết các vấn đề mà các bên cùng quan tâm tuy
nhiên phơng pháp này rất tốn kém.
Các bớc tiến hành đàm phán:
+ B ớc 1 : Chào hàng( phát giá )là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía ng-
ời bán đa ra. Trong buôn bán thì chào hàng là việc ngời xuất khẩu thể hiện ró
ý định bán hàng của mình. Tuỳ vào loại đơn chào hàng nào mà chúng có tính
chất pháp lý khac nhau.
+ B ớc 2: Hoàn giá là một đề nghị mới do bên nhận chào hàng đa ra sau
khi đã nhận đợc đơn chào hàng của bên kia nhng không chấp nhận hoàn toàn
16

đồng, ghi lại những diễn biến kịp thời, những văn bản phát đi và nhận đợc để
17
xử lý và giải quyết cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và
lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu nh sau:
2. Các nhân tố ảnh h ởng tới công tác xuất khẩu:
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng dều có một môi tr-
ờng kinh doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh có thể tạo ra những thuận lợi
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời nó cũng ảnh hởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu tham gia kinh
doanh thơng mại quốc tế cho nên môi trờng kinh doanh phức tạp hơn nhiều so
với môi trờng trong nớc. Do đó, có thể nói ngoài yếu tố chủ quan là trình độ
của ngời tham gia kinh doanh xuất khẩu thì các yếu tố khác ảnh hởng tới công
tác xuất khẩu chủ yếu là các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh.
Dới đây là một số nhân tố tác động chủ yếu:
2.1 Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô:
18
Ký kết
HĐXK
Kiểm tra
L/C
Xin giấy
phép XK
Chuẩn bị
hàng hoá
Làm thủ tục

Hạn ngạch( quota ) đợc hiểu là quy định của Nhà nớc về số lợng cao
nhất của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng đợc phép xuất khẩu sang một
thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy
phép.
Mục đích của việc sử dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản
lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả và điều chỉnh các loại hàng
hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài
nguyên và cải thiện cán cân thanh toán.
Trong khi thuế quan rất linh hoạt, mềm dẻo thì quota lại mang tính cứng
nhắc, cố định lợng hàng hoá xuất khẩu. Việc sử dụng hạn ngạch xuất khẩu
một mặt không mang lại thu nhập cho Chính phủ nh thuế quan, mặt khác hạn
ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nớc thành một nhà xuất khẩu độc
quyền có thể định mức giá cao hay thấp nhằm thu lợi nhuận lớn nhất. Hạn
ngạch xuất khẩu đợc quy định theo mặt hàng, theo nớc và theo thời gian nhất
19
định. ở Việt Nam hiện nay hạn ngạch xuất khẩu chỉ quy định đối với mặt
hàng gạo.
Tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm: Các quốc gia đặt ra những tiêu chuẩn
về chất lợng hàng hoá hay về các thông số kỹ thuật quy định cho hàng hoá
xuất khẩu hay nhập khẩu.
Giấy phép xuất khẩu: Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu cho các doanh
nghiệp ránh việc xuất khẩu lung tung
2.1.3 Trợ cấp xuất khẩu: là những u đãi tài chính mà Nhà nớc dành
cho ngời xuất khẩu khi họ bán đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Mục đích
của sự trợ cấp xuất khẩu là giúp cho nhà xuất khẩu tăng thu nhập, nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và do đó đẩy mạnh đợc xuất
khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: gián tiếp và trực tiếp.
- Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp nh: áp dụng thuế xuất u đãi đối với hàng
xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu Cho các nhà xuất khẩu đ ợc hởng các giá u

những mặt hàng sử dụng nhiều nhất yếu tố sxcó sẵn của nền kinh tế. Để đảm
bảo cho các doanh nghiệp thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào của nền kinh tế
quyết định đầu t hay sản xuất phù hợp với nguyên tắc đó thì giá cả tơng đối họ
trả cho lao động, vốn, đất đai không đợc quá chênh lệch với giá đợc hình thành
bởi những lực lợng thị trờng cạnh tranh trên cơ sở quan hệ cung cầu các nguồn
lực đó.
2.1.5 Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và cán cân th-
ơng mại:
Trong hoạt động thơng mại quốc tế giữ vững đợc cán cân thanh toán và
cán cân thơng mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng góp phần cungr cố nền độc
lập và tăng trởng kinh tế nhanh. Tuy nhiên để giữ có cán cân thanh toán quốc
tế cân bằng không có nghĩa là hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay
vốn. Cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra là Nhà nớc phải
có chính sách thích hợp để khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia làm
hàng xuất khẩu với chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh với thị trờng quốc tế.
Song song với việc đó là mở rộng quy mô xuất khẩu là đa dạng hoá các
mặt hàng xuất khẩu teong đó chú trọng đến những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Có nh vậy, quốc gia mới có thể giảm dần nhập siêu, tiến tới cân bằng xuất
nhập khẩu. Nh vậy, vô hình chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán
21
cân thơng mại đã chứa đựng những yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
một quốc gia.
2. Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế
có tác động và ảnh hởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu cũng
vậy,, khi xuất khẩu hàng hoá sang một nớc nào đó tức là đa hàng hoá thâm
nhập vào một thị trờng quốc gia khác, ngời xuất khẩu thờng phải đối mặt với
những rào cản nh thuế thu nhập hay sự phân biệt đối sử với cá nhà kinh doanh
nớc ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính chất phân biệt đối sử với hàng
nớc ngoài và đặc biệt là hạn ngạch nhập khẩu. Các rào cản này là chặt chẽ

nữa, ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, thơng mại điện tử đã
giúp xoá bỏ sự ngăn cách về lãnh thổ, về thời gian nên các giao dịch thơng mại
diễn ra rất nhanh chóng, thuận lợi và bớt tốn kém.
2.5 Điều kiện chính trị, xã hôi và quân sự
Sự ổn định hay bất ổn định về chính trị, xã hội cũng là những nhân tố
ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị, xã hội suy cho cùng
đều trực tiếp tác động đến phạm vi, lĩnh vực hay mặt hàng, đối tác kinh
doanh. Chẳng hạn các cuộc xung đột lớn nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia
và giữa các quốc gia sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản xuất. Cụ
thể là xung đột quân sự đã phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống,
làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hớng sản xuất tiêu dùng sang phục vụ
chiến tranh. Chính việc chuyển snag phục vụ chiến tranh đã làm gián đoạn
hoạt động xuất khẩu do các điều kiện sản xuất thay đổi và quan hệ giữa các
quốc gia bị xấu đi dần dần tạo nên hàng rào vô hình ngăn cản hoạt động kinh
doanh quốc tế.
23
Chơng ii: phân tích thực trạng hoạt động xuất
khẩu mặt hàng mây tre đan ở unimex hà tây
i. khái quát về unimex hà tây
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nớc do Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Tây quyết định thành lập có nhiệm vụ: tổ chức sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng.
Công ty có t cách pháp nhân do Uỷ ban nhân dân ra quyết định thành
lập doanh nghiệp số 471/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 1992.
- Tên bằng tiếng việt: Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây .
- Tên giao dịch tiếng Anh:
HA TAY IMPORT- EXPORT COMPORATION.
- Công ty có trụ sở chính tại: 16A Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông

252.000USD
Trong thời kỳ này hợp tác xã thủ công phát triển, nhiều ngành nghề mới
đợc mở rộng ở nông thôn thu hút hàng chục vạn lao động thủ công chuyên
nghiệp và ngời lao động nông nghiệp, tận dụng thời gian nông nhàn tham gia
sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt lụa Vạn Phúc và La Khê, thêu ren ở Thờng
Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai , thảm len ở Sài Sơn, Cát Quế, D ơng Liễu mây
tre đan ở Phú Vinh, Trơng yên, Quảng Bị, Phú Nghĩa các mặt hàng sơn mài,
khảm điêu khắc ở Chuyên Mỹ, Bình Minh, Vạn Điển
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty luôn phấn đấu hoàn thành
xuất sắc kế hoạch, đạt đợc nhiều thành tích, năm 1987 đợc vinh dự đón nhận
huân chơng lao động hạng 3.
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện chủ trơng đờng lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nớc công ty xuất nhập khẩu Hà Tây cũng chuyển mình và từng
bớc đi lên.
Trong 4 năm đầu 1986-1989, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
tăng bình quân từ 11%-14%/năm, các mặt hàng thảm len, mỹ nghệ, mây tre
đan vẫn giữ đợc nhịp độ tăng trởng hàng năm của thời kỳ trớc đó. Các mặt
hàng nông sản xuất khẩu tăng nhanh.
Trong 3 năm 1990-1992 đây là giai đoạn khó khăn nhất về kim ngạch
xuất nhập khẩu, giá trị kim ngạch giảm sút, cán bộ cônng nhân viên không đủ
25

Trích đoạn Tình hình thị trờng mặt hàng mây tre đan của Công ty Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh Những mặt đã làm đợc và những mặt còn hạn chế của Công ty Định hớng xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty XNK Hà Tây Thâm nhập và phát triển thị trờng xuất khẩu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status