Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM - Pdf 10


Mục lục.

Trang
Lời nói đầu
3
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản.
4
I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
4
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu: 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 4
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu 10
5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 16
II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng nông
sản.
22
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản. 22
2. Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới 24
3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 26
Chơng ii:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM
36
I. Giới thiệu sơ lợc về công ty.
36
1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty 36
2. Lịch sử hình thành công ty 36
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 37

1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trờng và xúc
tiến thơng mại
72
2. Lựa chọn thị trờng trọng điểm. 73
3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp. 74
4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trờng 75
5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh 75
6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu. 77
7. Đầu t vào công tác chế biến, bảo quản 79
8. Nâng cao chất lợng ngời lao động 80
B. Kiến nghị với nhà nớc.
80
1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông sản. 80
2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản. 82
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 83
Kết luận
86
Tài liệu tham khảo
87
Lời nói đầu
-2-

Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động, tạo
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt
là tạo công ăn, việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa

hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực,
trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, t liệu
sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động xuất khẩu
cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng
năm. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
Sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là: vốn,
công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ
cả 4 yếu tố này đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mô hình:
Thiếu vốn
Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu
-4-

Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu
vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu
t nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Ngợc
lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm cho quốc gia này thiếu vốn.
Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia này phải có vốn
để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nớc cha sản xuất đợc và nâng cao trình
độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao khả năng sản xuất. Nhng một câu hỏi đợc đặt
ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một lợng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho
nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này các

sản xuất vải thì Việt Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt Nam có
lợi thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu Việt Nam
chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép. Sau
đấy hai nớc sẽ mang trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi
bằng tỷ lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc gia sẽ từ chối
trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm ở khoảng giữa. Tức là: 6/3 > Tỷ
lệ trao đổi quốc tế (thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài Loan
là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ đợc lợi 3 mét vải tơng đơng với tiết kiệm
đợc một giờ công lao động. Việt Nam sẽ đợc lợi 18 mét vải tơng đơng với tiết
kiệm đợc 4,5 giờ công lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động xuất
khẩu sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy đợc lợi của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng
có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn thì
số ngời tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản
xuất trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà còn
diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất khẩu. VD: khi hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của ngành sản
xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực phẩm phát triển kéo theo
-6-

ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt may phát triển kéo theo ngành
trồng bông đay cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng
cao mức sống và trình độ của ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy số lợng lao động
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng. Hàng
năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao động. Thêm vào

3.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới các
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức
xuất khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách
hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán
hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình
thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm chi phí trung
gian.
b.Xuất khẩu ủy thác.
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu
một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản thù lao
theo thỏa thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm của hình
thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để đầu
t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Tuy nhiên họ
lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng nớc ngoài nên không chủ
động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ thờng phải đáp ứng những
yêu sách của bên nhận ủy thác.
c.Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lợng hàng hóa mang trao đổi thờng
-8-

có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỉ giá hối
đoái trên thị trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
d.Xuất khẩu theo nghị định th.

nhà xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi có sự khó
khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
4.Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi tr-
ờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm
hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của th-
ơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên
mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh rất
phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trờng kinh
doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm sau:
Các nhân tố vĩ mô:
a.Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế.
Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng mại khác nhau thể
hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt
động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để nền kinh
tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp là
thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu thờng
đợc sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm:
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt
động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này th-
ờng chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho ngân
-10-

sách nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt hàng
ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có tác động đến hoạt

mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này
thờng đợc nhiều quốc gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài doanh
nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc. Việc trợ cấp xuất
khẩu có thể đợc nhà nớc sử dụng dới nhiều hình thức nh: trợ giá, miễn giảm thuế
xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cho bạn hàng nớc ngoài vay u đãi đẻ họ có
điều kiện mua sản phẩm của nớc mình...
Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại
Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ góp phần củng cố
lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên tr-
ờng quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán cân thơng
mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc
vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các hình thức cấm nhập khẩu là cân bằng tiêu
cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, để cải
thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại các quốc gia không còn con đờng
nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu, trong đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực.
Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thơng
mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
b.Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động thơng
mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động tới hoạt động thơng mại của
doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế chính vì vậy nó cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập đợc vào thị trờng của một quốc gia
thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản thơng mại từ
quốc gia này nh: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản
phẩm.... Mức độ u đãi mà doanh nghiệp đợc hởng hay các rào cản thơng mại mà
doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ hay nới lỏng hoàn toàn phụ thuộc vào mối
quan hệ kinh tế song phơng giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu.
-12-


Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế cũng
góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu chuyển
hàng hóa trong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
d.Trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, cơ
sở hạ tầng quốc gia.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có can
thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù
doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào.
Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho
doanh nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách
thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia có hệ thống đờng xá, cầu cống phát triển sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao khả năng tham gia của doanh nghiệp vào thị
trờng thơng mại quốc tế. Đặc biệt các bến bãi, các nhà ga, các cảng biển có tác
động trực tiép tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này đợc
đầu t xây dựng phù hợp với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế sẽ là nhân tố tác
động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, hệ thống cảng
biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi
ngại từ phía đối tác nớc ngoài và rất có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh
doanh.
Các nhân tố vi mô
a.Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ngời. Bởi vậy con ngời

phù hợp với khả năng và điều kiện của mình.
d.Uy tín của doanh nghiệp.
-15-

Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tởng mà khách hàng
dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng
nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn dựa
trên chất lợng hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng.
5.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thơng có những nét đặc trng,
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Vì vậy doanh nghiệp
xuất khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì phải tuân theo các
bớc sau:
a.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt hàng,
nắm bắt dung lợng thị trờng và giá cả hàng hóa.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lu thông hàng
hóa. ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa thì ở đó có thị trờng.
Nh vậy, thị trờng có thể nhìn thấy cũng có thể không nhng nó bao gồm các quan
hệ mua bán hàng hóa , dịch vụ và dung lợng thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa để các nhà kinh doanh biết đợc các quy luật
vận động của chúng. Mỗi thị trờng hàng hóa cụ thể có những quy luật riêng, quy
luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị tr-
ờng. Nắm vững các quy luật thị trờng hàng hóa để vận dụng và giải quyết các vấn
đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng đối với hàng hóa, hình thức
và biện pháp thâm nhập thị trờng.
Trong nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới, đặc biệt là khi muốn kinh
doanh xuất khẩu thành công công việc nhận biết sản phẩm phù hợp với thị trờng

Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng doanh nghiệp đang
quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa các yếu
tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó.
-17-

Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi thị tr-
ờng nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lợng thị trờng thờng biến động
do chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau:
Nhóm các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Gồm: sự vận
động của tình hình kinh tế các nớc xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lu thông
và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất lu thông và tiêu dùng là khác
nhau nên ảnh hởng của nhân tố thời vụ đến thị trờng hàng hóa cũng rất đa dạng về
phạm vi và mức độ.
Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng nh: các nhân tố
thuộc nhóm này rất nhiều , chúng ảnh hởng đến dung lợng thị trờng rất dài. VD:
tiến bộ khoa học cong nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng
Nhóm các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời đến dung lợng thị trờng. Bao gồm
sự đầu cơ trên thị trờng làm đột biến tình hình cung, cầu trên thị trờng , sự biến
động của các chính sách chính trị - xã hội, sự biến động của thiên nhiên.
Giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới.
Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên thị trờng sẽ phản ánh
quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trờng thế giới. Xác định đúng đắn giá cả
hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Trong kinh
doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc buôn bán diễn ra
trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nớc khác nhau với chính
sách thuế khác nhau. Để đạt đợc hiệu quả cao trên thơng trờng quốc tế đòi hỏi các

c.Lập kế hoạch kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu gom đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế
hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ phác hoạ
nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa chọn này
phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể nh: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu, thâm
nhập vào thị trờng nào.
-19-

Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt đợc những mục tiêu. Đó có thể là
các biện pháp trong nớc (Đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lợng sản phẩm...)
và những biện pháp ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng lập chi nhánh ở nớc ngoài
tăng cờng quan hệ bạn hàng...).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và
đúng đắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định
nhiều đến thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
d.Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và đàm
phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi đã ký kết hợp
đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác cùng ràng buộc
với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Một trong hai bên
nếu vi phạm sẽ bị sử lý, chính vì vậy khi ký kết hợp đồng với đối tác cần phải căn
cứ vào:
Các định hớng kế hoạch của nhà nớc, các chính sách, chế độ và các chuẩn mực

ký.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi lý hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức thực hiện
hợp đồng mình đã ký. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp
xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
Sơ đồ các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
II.Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản.
1.Đặc điểm của mặt hàng nông sản.
-21-
Chuẩn bị
hàng hóa
Xin giấy phép
xuất khẩu
Thuê tàu
Kiểm ngiệm
hàng hóa
Làm thủ tục
hải quan
Giải quyết
khiếu nại
Hoàn thành
bộ CTTT
Mua bảo
hiểm
Giao hàng
lên tàu

Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ.
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất l-

-22-

không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khâu
bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất khẩu thì
khâu bảo quản và chế biến phải đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Ngoài ra,
với tính chất dễ ẩm, mốc, biến chất của hàng nông sản buộc các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời hạn giao hàng bởi điều
khoản này sẽ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lợng hàng nông
sản khi có vấn đề phát sinh.
Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lợng của cùng
một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá
về cùng một mặt hàng trên thị trờng thế giới rất khác nhau. Chẳng hạn: Đối với
mặt hàng gạo. Trên thị trờng thế giới hiện nay có 6 loại gạo chính, mỗi loại gạo
trên lại có thể phân chia thành hai hay nhiều nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với từng
thị trờng riêng. Cụ thể: Thị trờng Châu âu và quen tiêu dùng gạo ngon, hạt dài
song thị trờng Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất lợng trung bình, hạt dài. Thị tr-
ờng Châu Phi quen tiêu dùng gạo hấp (luộc sơ) có chất lợng không cao song loại
gạo này lại không đợc chấp nhận ở các thị trờng còn lại. Thị trờng Trung Đông
quen tiêu dùng gạo thơm, thị trờng Lào quen tiêu dùng gạo nếp...
Nh vậy, có thể thấy với một loại nông sản nó có thể đợc a thích ở thị trờng
này song lại không đợc chấp nhận ở thị trờng khác, giá có thể cao ở thị trờng này
song lại rất thấp ở thị trờng khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối với
một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trờng mục tiêu, thị trờng tiềm năng đóng vai
trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp.
2.Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới.
Hầu hết các mặt hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con ngời.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu hàng nông sản
có phẩm cấp cao ngày càng tăng, nhu cầu hàng có phẩm cấp thấp ngày càng giảm
xuống. Tuy nhiên hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con ngời vẫn
giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại của con ngời.

do hoá thị trờng nông sản thế giới ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm 1999.
Điều này dờng nh dẫn tới một tơng lai sáng sủa hơn cho sản xuất nông nghiệp và
xuất khẩu nông sản của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nớc đang phát triển lại phải đối mặt với
những rào chắn khác, đó là những quy định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm
và môi trờng sinh thái mà trong nhiều trờng hợp ngời ta xem đó là hình thức bảo
-24-

hộ trá hình nhằm ngăn cản hàng nông sản của các nớc đang phát triển tràn vào thị
trờng các nớc phát triển.
Các nớc Châu Phi cũng có nhu cầu nông sản lớn nhng khả năng thanh toán
hạn hẹp. Trong khi đó Liên Hợp Quốc chỉ còn hỗ trợ nhập khẩu lơng thực cho
những nớc có khủng hoảng chính trị.
Tình hình trên làm cho thị trờng nông sản bị thu hẹp trong khi nguồn cung
cấp nông sản khá dồi dào ở các nớc Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã đẩy
kinh doanh nông sản trên thị trờng thế giới vào tình trạnh cạnh tranh quyết liệt
khiến cho giá nông sản xuất khẩu trên thị trờng thế giới giảm, gây bất lợi cho
những ngời sản xuất nông nghiệp và cho những nớc xuất khẩu nông sản.
Theo nh đã phân tích ở trên, thị trờng nông sản thế giới đang bị thu hẹp,
nguồn cung cấp hàng nông sản trên thị trờng thế giới ngày càng dồi dào, cạnh
tranh giữa các nớc xuất khẩu nông sản nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt buộc
các nớc đang phát triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các nớc phát
triển với giá thấp (các nớc đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt khác
hàng nông sản chế biến sâu của các nớc đang phát triển lại phải cạnh tranh với
hàng nông sản xuất khẩu cùng loại của các nớc phát triển ở thế yếu hơn do hạn
chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu t cho công nghệ chế biến nông sản
xuất khẩu. Trong những điều kiện này, u thế cạnh tranh trên thị trờng thế giới
thuộc về các nớc phát triển. Các nớc này đã trở thành ngời chi phối và chiếm u thế
trong quan hệ buôn bán nông sản trên thị trờng.
Hiện tại thiệt thòi đang thuộc về các nớc đang phát triển. Tuy nhiên theo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status