Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạtđộng đầu tư phát triển của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex - Pdf 11

Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một thành viên của Tổng
công ty xăng dầu Việt nam. là một công ty được chuyển từ một doanh ngiệp nhà
nước sang công ty cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước của
Đảng và Chính phủ. Chính vì vậy mà công ty phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó
khăn và thách thức cũng như cơ hội cùng tồn tại song song với nhau.
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex đã vững vàng đi lên, sáng tạo trong đổi mới để có được vận hội phát
triển như ngày nay. Công ty là thành viên của tổng công ty xăng dầu việt nam với
nhiệm vụ là kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, vật tư thiết bị xăng dầu,
phương tiện bồn chứa xăng dầu... công ty đã vượt lên khó khăn của chính mình,
phát huy được trí tuệ tập thể, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển sản phẩm mới, nâng cao công tác quản lý, đạt được những kết quả tốt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh các loại vật tư thiết bị xăng dầu, gas... cùng với đội
ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật chuyên sâu về ngành hàng, công ty đã tạo được uy
tín trong và ngoài ngành.
Để có thể trình bày cặn kẽ và tỉ mỉ về những điều đó đòi hỏi phải có một sự
đầu tư rất lớn về mặt thời gian cũng như trình độ hiểu biết chuyên môn, với vốn
kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự chỉ đạo, quan tâm, tận tình giúp
đỡ của tập thể công ty, em đã hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN QUA
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY

Ngày 19/12/2001: theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
do Đảng và Chính phủ đề ra. Bộ trưởng bộ thương mại đã ký quyết định số QĐ
1437/2001/QĐ- BTM quyết định đổi tên công ty thành công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex.
Như vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với
nhiều sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết
bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra. qua đó
công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ vững thế chủ
đạo của tổng công ty xăng dầu việt nam Petrolimex trên thị trường.
Về vốn kinh doanh của công ty: tổng số vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ VNĐ
được chia thành 100.000 cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000 VNĐ.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty xăng dầu việt nam là cổ đông chi phối của công ty, có số vốn
góp chiếm 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại do cán bộ công nhân
viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình
thức được pháp luật cho phép.
vốn điều lệ của công ty được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và không đem
chia cho các cổ đông dưới bất kỳ trường hợp nào, trừ trường hợp công ty giải thể
hay phá sản.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu một hay nhiều cổ
phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật
+ Cổ phiếu ghi danh:
Tổng công ty xăng dầu việt nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nước của công ty.
Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị( HĐQT) công ty, các thành
viên ban kiểm soát công ty, Giám đốc công ty (nếu là cổ đông của công ty).

quyết định trích từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển toàn bộ hay một phần
lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu những loại vật tư, thiết bị, phương tiện, bồn
chứa, vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí.
- Đóng mới, sửa chữa, cải tạo những loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá
chất, khí hoá lỏng.
- Thi công, xây lắp các công trình dầu khí, xăng dầu.
- Tư vấn, dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công
ty.
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
- Ngoài ra công ty còn được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà
luật
pháp không cấm. Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ việt nam và cả ở nước
ngoài khi có điều kiện.
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, công ty đã vững vàng đi lên, sáng
tạo trong đổi mới. Để có được vận hội phát triển như ngày nay, công ty đã vượt
lên khó khăn của chính mình, phát huy được trí tuệ tập thể, đạt được những kết
quả tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh số tăng trưởng, hoàn
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
thành nhiệm vụ nộp ngân sách với nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện. Những thành tựu mà công ty đạt được đã đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng tổ quốc nói chung và sự lớn mạnh của Tổng công xăng dầu Việt
nam nói riêng.
3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú

tông
hợp
Xưởn
g cơ
khí
Phòng
tổng
hợp
Đội
xây
lắp
Xưởn
g cơ
điện
Tổ tư
vấn và
dạy
nghề
Tổ
bảo
hành
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Là Bộ phận quyết định cao nhất của công ty, bầu ra HĐQT. HĐQT là bộ
phận quản lý công ty, bầu ra Giám đốc công ty. Giám đốc là người trực tiếp điều
hành hoạt động hàng ngày của toàn bộ các phòng ban, các cửa hàng, xí nghiệp
thuộc công ty, và chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả của những hoạt động
đó.

+ Lưu giữ tài liệu kế toán theo quy định của chế độ tài chính, lưu giữ quản
lý hồ sơ tài sản thuộc công ty.
+ Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
PHÒNG NHÂN SỰ – HÀNH CHÍNH CÓ NHIỆM VỤ:
+ Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức
+ Giải quyết các vấn đề thuộc nhân sự trong công ty như: thi đua, khen
thưởng, tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
PHÒNG KINH DOANH:
Phòng có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, ký kết hợp đồng, tiêu thụ
sản phẩm, mở rộng thị trường, giúp việc cho HĐQT và giám đốc công ty trong
những hoạt đông liên quan đến lĩnh vực mà mình chịu trách nhiệm
PHÒNG KỸ THUẬT ĐẦU TƯ CÓ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
LÀ:
Chức năng:
+ Tham mưu giúp giám đốc công ty trong công tác kỹ thuật ngành hàng,
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, quản lý chất lượng hàng
hoá mà công ty đang kinh doanh, chất lượng các dự án đầu tư của công ty, đáp
ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của đơn vị.
Nhiệm vụ :
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Căn cứ vào định hướng và chiến lược phát triển và các phương án sản
xuất kinh doanh của công ty đã được phê duyệt; Xây dựng các dự án dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn về: đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành hàng,
phát triển sản phẩm mới của công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ mới vào sản phẩm là hàng hoá của công ty để đa dạng hoá sản phẩm,

Năm
Tỷ lệ % so với năm
trước
2003 2004 2005 2004 2005
Tổng doanh
thu
Tr. đ 83.497 128.570 109.082 154 84.84
Chi phí Tr.đ 3.562 4.448 5.688 124.9 127.88
LN trước
thuế
Tr.đ 1958 1.832 2.152 94 117.47
LN sau thuế 1.958 1.599 1.851 94 115.76
Chia cổ tức
dự kiến
Tr.đ 1.100 10 10 91 100
Lao động Người 136 147 152 108 103.4
Lương bình
quân
Đ/người/
tháng
1.488.120 1.337 1.700 90 127.15
Nộp ngân
sách
Tr.đ 2.923 5.995 3.698 205 61.68
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua ta thấy mặc
dù doanh thu năm 2004 tăng 154% so với năm 2003 song tổng lợi nhuận trước
thuế chỉ tăng có 94%.
• Nguyên nhân khách quan:
- Sức cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành
càng mạnh mẽ với nhiều nguồn hàng, chất lượng khác nhau làm cho thị trường

hiện năm
2004
Năm 2005
Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ %
so KH
Tỷ lệ %
so năm
2004
1 Sản lượng
- Xăng Mogas92
- Xăng Mogas 90
- Dầu diesel
M
3
M
3
M
3
2 Doanh thu tr.đ 128.570 107.400 109.082 % %
3 Chi phí kinh doanh tr.đ 4.448 5.173 5.688 % %
4 Lợi nhuận trước
thuế
tr.đ 1.832 2.514 2.152 % %
5 Lợi nhuận sau thuế tr.đ 1.599 2.162 1.851 % %
6 Chia cổ tức dự kiến % 10 10 10 100% 100%
7 Lao động người 147 161 152 % %
8 Thu nhập bình quân tr.đ/
người
/

Sản xuất cơ khí
Năm 2005, tình hình sản xuất cơ khí tại Công ty gặp rất nhiều khó khăn:
trong 4 tháng đầu năm Xí nghiệp Cơ khí & điện tử xăng dầu hầu như không sản
xuất được bể nào. Nhu cầu đầu tư phát triển mạng lưới bán lẻ của các đơn vị trong
cũng như ngoài Petrolimex cũng chững lại. Tuy sản phẩm của Công ty sản xuất đã
tạo được uy tín trên thị trường, nhưng vẫn còn gặp khó khăn về giá thành khi cạnh
tranh với các đơn vị khác.
Công ty vẫn tận dụng các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất hiện có để
tiếp tục sản xuất các mặt hàng truyền thống với chất lượng tốt như các loại bể thép
10m
3
, 15m
3
, 25m
3
... Tháng 6, các hoạt động sản xuất cơ khí đã có bước chuyển
biến tích cực tạo nên tổng doanh thu sản xuất năm 2005 đạt 2.937 tr.đ - bằng %
Kế hoạch.
Sản xuất xây lắp
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng giá trị sản lượng xây lắp trong kỳ đạt 6.000 triệu đồng, nhưng doanh
thu chỉ đạt 4.425 tr.đ, bằng % kế hoạch đề ra. Công ty đã hoàn thành công trình bể
5.000m
3
cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh đạt tiến độ và chất lượng tốt. Thi công
công trình này là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển các hoạt động xây
lắp và đã thể hiện năng lực, tay nghề của lực lượng công nhân trong mảng sản

năm
Kết quả thực hiện
năm 2005
So với KH 2005
(%)
1 Kinh doanh VTTB 26.900 24.466 %
2 Kinh doanh cột bơm 28.300 28.365 %
3 Kinh doanh xăng dầu
& gas
37.000 44.586 %
4 Hoạt động khác 3.800 8.506 %
Tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Được sự đôn đốc
tích cực của lãnh đạo Công ty, 6 tháng cuối năm lượng cột bơm về khá nên tình
hình có được cải thiện. Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư của xã hội chững lại nên kế
hoạch doanh thu một số chỉ tiêu không đạt yêu cầu kế hoạch.
Kinh doanh vật tư thiết bị:
Kinh doanh vật tư thiết bị năm 2005 có nhiều hạn chế, công tác nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu thường xuyên của khách hàng bị gián đoạn do sức ép về tồn kho
và lãi vay. Doanh thu loại hình này chỉ đạt 24,466 tỷ đồng/26,9 tỷ (bằng 91% Kế
hoạch), chiết khấu đạt 7,6%, nguyên nhân chính là do Công ty chưa tổ chức tốt
các hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa cho các dự án ngoại trừ lô hàng ống
thép đã ký từ năm 2004.
Công tác bán hàng VTTB ra ngoài các đơn vị thuộc Petrolimex chưa được
quan tâm đúng mức mặc dù Công ty đã khắc phục được các mặt hàng thiết bị
truyền thống như thước đo dầu, van thở, ống cao su.... Việc hạn chế trong tiêu thụ
sản phẩm ra các đơn vị ngoài Petrolimex phản ánh khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị phần các vật tư thiết bị, hệ thống công nghệ, các thiết bị nhỏ lẻ của Công ty so
với các đơn vị khác còn hạn chế.
Kinh doanh cột bơm
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú

Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty
- ý thức đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường tiếp thị, bán hàng của
một bộ phận cán bộ còn yếu; có tình trạng ỷ lại, trông chờ dẫn đến hiệu quả làm
việc của một bộ phận cán bộ còn hạn chế.
- Công tác tổ chức đấu thầu nắm bắt thông tinh nhà đầu tư còn yếu, Công ty
chưa tổ chức phát triển tốt thị phần một số mặt hàng như: thiết bị PCCC, dụng cụ
nhỏ, ống cao su, máy bơm lưu động, van các loại, cột bơm giá thấp....
- Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị ngoài Petrolimex chưa được
quan tâm đúng mức. Việc tổ chức khai thác nguồn hàng bán thẳng không qua kho
vẫn còn hạn chế. Công ty đã thiết lập trang web nhưng không được bổ sung, cập
nhật nên thông tin còn nghèo nàn, hàng hoá Công ty chưa được quảng bá rộng rãi.
Nguyên nhân
• Nguyên nhân khách quan:
- Nhà nước điều chỉnh một số chính sách nhập khẩu, chính sách thuế
GTGT làm cho giá bán một số mặt hàng tăng lên, khó tiêu thụ.
- Sức cạnh tranh của các mặt hàng cùng loại do các các nhà cung cấp khác
ngày một tăng lên. Giá xăng dầu tăng mạnh, gây khó khăn trong việc vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm
- Giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá hối đoái biến động gây khó khăn cho việc
tạo nguồn và tiêu thụ hàng hoá.
• Nguyên nhân chủ quan
- Sức ép tồn kho rất lớn, khả năng vay vốn ngân hàng hạn chế hơn một phần
do lãi suất tăng, hạn mức tín dụng giảm nên công tác nhập khẩu, bổ sung lượng
hàng nhập kho bán lẻ bị hạn chế.
- Việc nắm bắt và xử lý thông tin thị trường còn hạn chế, nhất việc là quảng
bá hình ảnh Công ty và sản phẩm ra bên ngoài thông qua website; công tác tiếp thị

+ Tỷ lệ tài sản lưu động/ Tổng tài sản là 79,15% so với 83,4% năm 2004;
giảm %.
Thực tế, tài sản cố định tăng do đầu tư cơ sở vật chất nhằm mục tiêu cho
thuê tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó tài sản lưu động giảm hơn do
cuối năm Công ty giảm được sức ép về vốn lưu động, tồn kho có giảm nhiều so
với năm 2004.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Stt Chỉ tiêu
31/12/2005
Số tiền Tỷ trọng %
Tổng nguồn vốn 39.992.072.749 100%
I. Nợ phải trả 23.551.153.078
1 Nợ ngắn hạn 22.962.692.995
2 Nợ dài hạn
3 Nợ khác 588.460.083
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.440.919.671 %
1 Nguồn vốn, quỹ 16.354.533.471
2 Nguồn kinh phí, quỹ khác 86.386.200
- Nguồn vốn chủ sở hữu hiện nay của Công ty là 16.440 triệu đồng, trong
đó vốn tự bổ sung là 1.662 triệu đồng; vốn khác là 38 triệu đồng.
- Vốn vay ngắn hạn của cán bộ CNV đạt 3.087 triệu đồng với các mức lãi
suất khác nhau.
- Vốn vay ngân hàng cuối Quý IV khoảng 13.245 triệu đồng, Công ty
không có nợ quá hạn.
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn đạt 58,89% so với 71,44% năm 2004, giảm
%

đây, khi các cửa hàng, xí nghiệp... có hoa hồng cao thì việc phân bổ các chi phí
quản lý phải chuyển về công ty song những năm gần đây do hoa hồng thấp nên
các cửa hàng, xí nghiệp... được phân bổ ở đơn vị mình một số chi phí có tính chất
phân bổ ngay. việc trang bị tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, máy móc, huy
động nguồn vốn... đều phải đề nghị lên công ty hoặc công ty có kế hoạch từ trước
để trang bị cho.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng.
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh kết cấu(%)
2004 2005
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu.
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh
doanh
- Vốn góp cổ đông
- Vốn tự bổ sung
-Vốn từ nguồn khác
2. Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
3. LN chưa phân

2.654.160.589
-150.000.000
96.904.000
36.700.000
60.204.000
56.61
99.88
0.12
43.39
100
100
98.85
1.15
53.05
94.63
5.37
46.95
99.24
79.17
99.11
0.89
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quỹ phúc lợi
Tổng nguồn vốn 23.317.429.499 27.351.353.660 100 100
* Những hạn chế còn tồn tại
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về quá trình quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu

• Kết quả đầu tư: Tổng giá trị đầu tư thực tế đạt 2015 tr.đ/2.360 tr.đ (%
KH năm) phục vụ:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Xí nghiệp: 967tr.đ.
- Xây dựng, cải tạo tại Kho Thanh Liệt: 226 tr.đ
- Cải tạo nhà làm việc tại Ngọc khánh: 2 tr.đ
- Nghiên cứu, chế thử sản phẩm IKD cột bơm Tatsuno: 10 tr.đ
- Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất KD: 810 tr.đ.
Trong đó:
+ Xe ôtô tải nhẹ KIA 49,8 tr.đ
+ Xe con Zace 7 chỗ ngồi 441 tr.đ
+ Máy vi tính, máy in 10,2 tr.đ
+ Bổ sung thiết bị cho Nhà máy thiết bị điện tử 78 tr.đ
+ Máy uốn tôn Trung Quốc 166 tr.đ
+ Máy ép thủy lực 35 tr.đ
+ Trang thiết bị văn phòng 30 tr.đ
Ngoài ra, Công ty cũng quan tâm phát triển khu cửa hàng cho thuê tại Sài
đồng và cho thuê xưởng tăng thu nhập cho đơn vị.
Phát triển sản phẩm mới
• Mục tiêu:
Vấn đề nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nhằm phát triển ngành nghề
được Công ty ưu tiên hàng đầu. Ban phát triển sản phẩm mới được thành lập từ
tháng 2/2003 đã không phát huy được hết nhiệm vụ, Ban này mới chỉ được giao
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư phát triển sản phẩm mới nên chỉ tập trung nghiên cứu, thiết kế khung vỏ và
lắp đặt cột VNT1 và nay chuyển sang giai đoạn sản xuất hàng loạt vỏ. Công ty cần
nghiên cứu đầu tư có hệ thống hơn và đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất, chế
thử và cho ra đời những sản phầm có chất lượng cao, thay thế một phần hàng nhập

quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm; trách nhiệm của các cá nhân trong
khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng
chưa có dự án đầu tư mới. Bộ phận xây lắp phát triển chậm; bộ phận sản xuất, lắp
ráp cột bơm vẫn chưa bổ sung được các thiết bị, máy móc phục vụ phát triển sản
phẩm mới.
2. Công tác đầu tư của năm 2004
Công ty quan tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Kế hoạch đầu tư
luôn bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận. Trong năm Công ty đã đầu
tư tr.đ (đã quyết toán) thực hiện một số hạng mục đầu tư quan trọng như sau
Trong năm, Công ty phát triển thêm được 01 cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại
Đại Yên – Chương Mĩ - Hà Tây. Cửa hàng này đã đi vào hoạt động ổn định,
doanh số bán ngày một được nâng cao.
Các hạng mục đầu tư đã được đưa vào khai thác ngay và mang lại thu nhập
bao gồm cho thuê nhà làm việc, kho bãi (tổng doanh thu cho thuê tài sản năm
2004 là 1.036 tr.đ); tổ chức vận chuyển xăng dầu bằng xe xitéc, tổ chức khai tốt
các máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình đầu tư được tuân thủ theo quy định của Nhà nước và Quy chế
đầu tư của Công ty. Các hạng mục đầu tư xây dựng cơ bản đều được chuẩn bị kỹ
từ khâu lập báo cáo khả thi, dự toán thiết kế, đấu thầu, thi công...., được Hội đồng
quản trị xem xét, thống nhất thông qua.
Phát triển thị trường và sản phẩm mới:
Công ty đã hoàn tất việc chế thử và đăng ký với cơ quan chức năng là Tổng
cục đo lường chất lượng sản phẩm cột bơm điện tử mới mang nhãn hiệu PECO3,
PECO4 và VNT1 đã được đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ; được hãng
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status