Thực trạng và giải pháp thúc đẩy XK lao động sang Đài Loan của Công ty CP và TM - Pdf 11

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt
Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa
rõ rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà
phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt
được quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động
xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc
tế giữa nước ta với các nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn gặp
phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động
và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có
những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng
chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhihều thị
trường mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao.
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư

Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu và làm
rõ các khái niệm có liên quan:
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài tuổi
lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những
người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận
động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao
động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết
định cho mọi hoạt động kinh tế.
- Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con
người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền
kinh tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm
có tư duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trường lao động, sức lao động
được xác định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung – cầu
của thị trường. Mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức lao động
(tiền công) thấp, ngược lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao
động, giá cả sức lao động sữ trở nên cao hơn.
- Thị trường lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử
dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường
lao đông. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đông muốn tìm việc phải
thông qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trưòng lao đông" thực

lượng lao động cao.
Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn
nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết
thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê
mướn lao động theo pháp luật.
- Di dân quốc tế: Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao
động từ nước này sang nứoc khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân
số học thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc
đưa nguời lao động đi làm việc ở nước ngoài chính là tham gia vào quá trình di
dân quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa
quốc gia hoặc theo công ước quốc tế, tuỳ từng trường hợp khác nhau mà nó
được xếp nằm trong giới hạn nào.
- Xuất khẩu lao động:
Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu
lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm
của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hượp pháp quy định được
sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động.
Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:
Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã
được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước
ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian

Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu cụ
thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kinh tế của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước ngoài sẽ
tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của
mình, bên nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước khi lao động sang
làm việc.
2.2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình
hoặc đầu tư ở nước ngoài.
Bên nước ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đưa đi
đồng bộ các đối tượng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và
lao động trực tiếp sang nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình
thức khoán khối lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao
động dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc.
2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với
người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân):
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng
lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những
yêu cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm
sản xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần người lao
động có trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt
Nam. Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được cung ứng cho
các tổ chức kinh tế nước ngoài dưới những hình thức:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong đó:
L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm
Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục
Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua của
công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực này
đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không phải bỏ
vốn đầu tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động
của đất nước ( mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người lao động
này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động:
Công thức tính:
P = ∑ Yj ( j = 1 đến n )
Yj = Xij . Kj
Trong đó:
P : Mức thu của nhà nước
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường
n : Số thị trường đưa lao động sang
j : Nước đưa lao động sang
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước
X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng
Ý nghĩa chỉ tiêu:

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
G = ∑ Hj ( j = 1 đến n )
Hj = ∑ h
ij
. N
j
Trong đó:
G : Giá trị hàng hoá do người lao động đem về
H : Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về
h : Giá trị hàng hoá trung bình của một người lao động đem về
N : Số người gửi hàng hoá về trong năm
i : Biến số người
j : Biến số thị trường
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần vào việc
cân đối quỹ hàng hoá trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy
móc thiết bị làm tư liệu sản xuất.
g: Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài bổ sung vào thu nhập quốc
dân:
Công thức tính:
Q = ∑ (Pj + Vij) . k
j
( j = 1 đến n)
Trong đó:
Q : Thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài tính vào thu nhập
quốc dân
P : Các khoản phải nộp của mỗi người lao động


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và
bản thân người lao động.
1. Xét trên góc độ vĩ mô:
1.1. Với nước xuất khẩu lao động:
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh
vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh
tế. Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động. Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương
trình việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết
việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà
nước ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nước
cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp
có hiệu quả cao. Theo ILO, tính đến năm 1999 có 920 triệu người trên thế giới
thất nghiệp và thiếu việc lam. Trong đó, các nước thuộc khối G7 có khoảng 45
triệu lao động thất nghiệp. Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trưởng
kinh tế cao.Để khắc phục tình trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng
giải pháp xuất khẩu lao động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do
vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát
triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan
trọng cho đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về
cho gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng
về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng
có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp
tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.2. Với nước nhập khẩu lao động:
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp
đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng
của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai
thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nước
khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động
đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp
nhận lao động.
2. Xét trên góc độ vi mô:
2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục
tập quán của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào
chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả
thuận hợp tác giữa hai chính phủ.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là
tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc

Thách thức lớn đối với Chinh phủ trong việc cấp giấp phép kinh doanh là
làm thế nào để hấp dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia
vào thị trường này.
Chính phủ Philippine thực hiện một chính sách rất nghiêm khắc trong
việc quy định số vốn ban đầu và số lượng lao động mà doanh nghiệp xuất khẩu
trong năm đầu tiên hoạt động,dựa vào đó Chính phủ có thể cấp giấy phép cho họ
với các thờ hạn khác nhau. Bên cạnh đó Chính phủ cũng quản lý khoản tiền ký
quỹ khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cho các mục đích: nếu doanh nghiệp
không đảm bảo đưa lao động đi hoặc đưa lao động đi nhưng không đảm bảo
điều kiện cho họ hoặc thu phí của người lao động quá cao hoặc khi Chính phủ
phát hiện doanh nghiệp đã thu lợi quá mức so với mức trung bình làm cho người
lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng khi chưa hết thời hạn thì không
cần phải chờ đợi gì, Chính phủ sẽ điều tiết khoản tiền này để trả lại cho người
lao động.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy cả Chính phủ, chủ sử dụng lao động và
người lao động đều có "danh sách đen". Tức là danh sách liệt kê những doanh
nghiệp hoạt động có vấn đề, không theo đúng các quy định qua đó họ sẽ biết và
cố gắng tránh những khó khăn, phiền toái xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
3. Hệ thống thưởng phạt:
Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thưởng và đưa ra các mức
thưởng cho các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thưởng, các
doanh nghiệp không cần phải xuất trình hợp đồng vì họ đã được xác nhận và đã

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
có kết quả thanhf công của người lao động. Điều quan trọng là nếu doanh
nghiệp nào thành công sẽ được Chính phủ đưa vào danh sách khen thưởng. Điều
này rất có ích cho doanh nghiệp vì nếu như một công ty hoặc một quốc gia nào
cần tìm hiểu các doanh nghiệp tốt thì Chính phủ giới thiệu với họ danh sách các

pháp hoặc chịu nhiều khó khăn thiệt thòi chúng tôi đã lập chiến dịch thông tin
đại chúng để tuyên truyền cho tất cả người dân biết thực trạng về vấn đề đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài và địa chỉ các doanh nghiệp đáng tin cậy. Cũng
như chiến dịch chống việc đưa người và tuyển người bất hợp pháp. Đây là vai
trò mang tính quản lý Nhà nước, đòi hỏi các bộ có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao
động cần tham gi avào hoạt động này.
- Để thu hút người lao động trở về đất nước, Chính phủ đã tạo điều kiện
cho họ thông qua chương trình đào tạo lại, chương trình nhà ở, chương trình học
bổng cho con em họ.
- Có chính sách ưu tiên những người lao động ra nước ngoài làm việc hơn
là những người đi du lịch như miễn thuế sân bay, thuế du lịch...cho họ.
5. Vấn đề tạo uy tín cho chất lượng giáo dục:
Kinh nghiệm 30 năm cho thấy ngày càng có nhiều khó khăn trong lĩnh
vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đó là vấn đề cạnh tranh. Chính vì
vậy vấn đề đặt ra là cần xây dựng và quảng bá về chất lượng người lao động của
chúng ta. Muốn vậy trước tiên phải xác định người lao động ở nước mình có thể
làm được những việc gì. Sau đó tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng và
tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần trang bị ngoại ngữ cho người lao
động. Cho đến nay tiếng Anh vẫn là ngoại ngữ cần đầu tư. Một số đối tác ở các

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nước, họ yêu cầu phải có xác nhận về tay nghề mà người lao động cần phải đáp
ứng.
6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phương thức hoạt động:
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân có tiếng nói cũng như
cùng phối hợp với Chính phủ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, họ
thành lập các hiệp hội của các doanh nghiệp tư nhân. Hiệp hội này có hệ thống
thống nhất từ trên xuống dưới. Tất cả các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc

Dân số Đài Loan có trên 23 triệu người. Thủ phủ là Đài Bắc, nơi có mật
độ dân số cao nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng ở phía Nam. Gần 60%

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dân số Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và
Đài Nam.
Đài Loan sử dụng tiếng phổ thông (tiếng Hoa) trong ngôn ngữ hành
chính. Tuy nhiên tiếng Phúc Kiến và tiếng Hẹ được sử dụng khá phổ biến trong
giao tiếp hàng ngày.
Tôn giáo thịnh hành ở Đài Loan là Phạt giáo với khoảng 4,9 triệu phật tử.
Bên cạnh đó Thiên Chúa giáo cũng có ảnh hưởng rất lớn với gần 30 vạn tín đồ,
và hơn 40 vạn tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan.
Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố
Hồ Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu
cũng khá gần với thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập
quán, sinh hoạt của người Đài Loan cũng có những nét tương đồng với nước ta,
cũng mang sắc thái của nền văn hoá Á Đông.
2. Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan:
Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức
nhận lao động nước ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trưởng ở mức trên 6%
và tỷ lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001
tỷ lệ này trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải
đối mặt với sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng.
Trong hơn 10 năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với
nghề xây dựng và sản xuất, họ hướng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc
sử dụng lao động nước ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật
Dịch vụ việc làm. Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nước

27,47% 0,02% 26,30% 42,88% 3,33% 100%
Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2:
Cơ cấu ngành nghề ( năm 2001)
Tổng cộng
Tháng 7 Tháng 6 Tăng, giảm Tỷ lệ
326.26
1
100.00 329.612 100.00 -3351 -1,02 %
Sản xuất chế
tạo
173.23
0
53.09 176.976 53.69 -3746 -0,60%
Xây dựng 37.289 11.44 37.328 11.32 -39 +0,12%
GVGĐ & KHC 114.56
2
35.11 114.140 34.63 +422 +0,48%
Thuyền viên 1180 0,36 1168 0,36 +12 +0,48%
Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc
Khởi đầu, chỉ các công ty hoạt động trong các dự án công cộng được
chính quyền cho phép ký hợp đồng nhận lao động nước ngoài. Những năm gần
đây, quy mô lao động nước ngoài được làm việc tại Đài Loan dao động trong
khoảng từ 320.000 - 350.000 lao động/năm.Trong đó: sản xuất chế tạo chiếm
53,09%; xây dựng chiếm 11,44%; giúp việc gia đình và khán hộ công chiếm
35,11%; thuyền viên chiếm 0,36%.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status