Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt ngắn cơ nâng mi trên theo phương pháp Berke R.N trong điều trị sụp mi bẩm sinh potx - Pdf 11

TCNCYH 34 (2) - 2005

68
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt ngắn cơ nâng
mi trên theo phơng pháp berke R.N trong điều trị
sụp mi bẩm sinh
Trần An
Bệnh viện mắt Trung ơng
Các chữ viết tắt: SM: Sụp mi, SMBS: Sụp mi bẩm sinh; NMT: Nâng mi trên.
Nghiên cứu đợc tiến hành trên 64 mắt (ở 62 bệnh nhân) có chức năng cơ NMT
trung bình hoặc tốt.
Kết quả thu đợc là 64,58% các mắt cơ kết quả trung bình và tốt, giảm đợc biến
chứng nhợc thị và tăng thị lực sau mổ.
Mổ sụp mi bằng phơng pháp cắt ngắn cơ NMT theo Berke R.N là phẫu thuật có
hiệu quả trong điều trị SMBS cần đợc tiếp tục nghiên cứu thêm.
I. Đặt vấn đề
S.M.B.S là một bệnh hay gặp ở trẻ em,
chiếm tỷ lệ 0,18% trong các nguyên nhân
gâygiảm thị lực ở trẻ em [1]. SMBS nếu
không đợc điều trị kịp thời sẽ làm giảm
chức năng thị giác (do gây nhợc thị, lác)
và làm mất thẩm mỹ của ngời bệnh [10].
Theo một số tác giả tỷ lệ nhợc thị khoảng
20% [4] và tỷ lệ lác do sụp mi là 3,5% vì
vậy nghiên cứu điều trị S.M.B.S là một
công việc hết sức cần thiết.
Để điều trị SMBS đã có nhiều kỹ thuật
đợc đề xuất nh phẫu thuật gấp cơ
NMT; phẫu thuật Fadel [3], phẫu thuật
theo Hervonet, Motais, Dickey [2] phẫu
thuật treo mi trên vào cơ trán theo

trong 3 năm từ 2001-2003, không phân
biệt giới tính, tuổi, vùng lãnh thổ.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- SMBS đơn thuần, từ 5 tuổi trở lên.
Chức năng cơ NMT trung bình hoặc tốt.
- Không có chống chỉ định phẫu thuật
về toàn thân.
TCNCYH 34 (2) - 2005

69
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- SMBS phối hợp với nhiều dị dạng
khác, dới 5 tuổi. Chức năng cơ NMT kém.
- Có các bệnh toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
2. Phơng tiện nghiên cứu
- Thớc milimet, để đo chức năng cơ
NMT. Máy soi đáy mắt thẳng: để khám
vận nhãn đánh giá độ lác, khám mắt
Bảng thị lực vòng hở Landolt. Bộ dụng cụ
mổ sụp mi.
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Kiểu nghiên cứu: là loại nghiên
cứu mô tả, theo dõi trớc và sau mổ.
3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: đợc tính
theo công thức:
p.q.Z
1
2-


+ K 8mm: chức năng cơ NMT tốt. K
= 5 - 7mm: chức năng cơ NMT trung bình.
+ K 4mm: chức năng cơ NMT kém.
- Đánh giá độ lác: Bằng phơng pháp
Hirschberg. Khám vận nhãn mắt theo sơ
đồ vận nhãn của Franceschetti. Khám
các bộ phận khác của mắt. Đo thị lực, thử
kính, đo khúc xạ khách quan và chủ
quan. Đánh giá mức độ nhợc thị. Nếu
nghi ngờ có bệnh nhợc cơ, cần làm test
sụp mi, làm tes prostigmin.
3.4 Chuẩn bị bệnh nhân trớc mổ
- Giải thích cho bệnh nhân về sự tái
phát của SM có thể có sau mổ.
- Giải thích cho bệnh nhân về những
nguy cơ có thể xảy ra trong và sau mổ.
3.5. Kỹ thuật mổ
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên
cứu này đợc mổ bằng phơng pháp cắt
ngắn cơ NMT của Berke R.N [6], các thì
cơ bản của phẫu thuật nh sau:
- Gây mê hoặc gây tê tại chỗ (xylocain
2% x 3ml, gây tê thần kinh lệ và thần kinh
mũi). Gây tê bề mặt bằng cách tra dicain
1%, 2-3 lần trớc mổ.
- Tra mỡ kháng sinh vào mắt, đặt
thanh đè Pannas làm căng da mi trên.
Rạch ra mi, cắt bỏ vạt da (mức độ cắt bỏ
vạt da nhiều hay ít tùy theo tuổi bệnh
nhân, tùy theo mức độ thừa da mi).

là tạo 2 mí bằng đờng khâu ngợc.
Khâu thêm 2 mũi chỉ vào mặt trên sụn
mi trên, 2 đầu sụn mi trên (đầu trong và
đầu ngoài), để tạo 2 mí bằng đờng khâu
ngợc, kỹ thuật khâu nh trên.
- Thắt 5 nút chỉ để tạo 2 mí, điều chỉnh độ
sâu 2 mí bằng cách thắt các nút chỉ. Nếu
thắt chỉ chặt, nếp lằn 2 mí sẽ sâu và ngợc
lại. Điều quan trọng là so sánh độ sâu 2 mí
của hai mắt để điều chỉnh cho phù hợp.
- Tra thuốc sát khuẩn, thuốc mỡ kháng
sinh và đặt chỉ vào mi dới để kéo lên và
che vào giác mạc, đề phòng hở giác mạc
sau mổ.
3.6. Theo dõi hậu phẫu
- Sau 24h tháo băng, cắt chỉ treo mi
dới vào mi trên (nếu thấy mi trên bị nâng
cao quá, có thể cha cắt chỉ này). Rửa
mắt bằng dung dịch kháng sinh nh
Cloroxit 0,4%. Sơ bộ đánh giá kết quả
sau mổ. Hớng dẫn bệnh nhân tập nhắm
mắt. Tra thuốc mỡ kháng sinh.
3.7. Đánh giá kết quả phẫu thuật: ở
các thời điểm 1,6,12 tháng, 2 năm và 3
năm sau mổ.
- Kết quả tốt: Mi trên che 1/5 giác mạc,
bờ cong mi đều, độ sâu 2 mi đều nhau,
thị lực tăng.
- Kết quả trung bình: Mi trên che 1/5
giác mạc, bờ cong mi không đều, độ sâu

71
1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi:
Bảng 1
Tuổi 5 - 10 11 - 15
16
Tổng số
Số bệnh nhân 16 26 20
62
Tỷ lệ % 25,18 41,93 32,25
100
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu là 5 tuổi. Lứa tuổi chủ yếu trong
nghiên cứu là 11-15 tuổi, chiếm 41,93%.
1.2. Mức độ sụp mi
Bảng 2
Mức độ sụp mi Nhẹ Trung bình Nặng Tổng số
Tổng số (mắt) 16 33 15
64
Tỷ lệ % 23 51,56 23,44
100
Phần lớn các mắt sụp mi ở mức độ trung bình (51,56%), sụp mi nhẹ chiếm 25%.
1.3. Chức năng cơ NMT
Bảng 3
Mức độ sụp mi Nhẹ Trung bình Kém Tổng số
Tổng số (mắt) 21 43 0
64
Tỷ lệ % 32,81 67,19 0
100
Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chức năng cơ NMT trung bình
(67,19%), có 31,81% các trờng hợp có chức năng cơ NMT tốt.

100
Kết quả tốt đạt đợc cao nhất ở thời điểm 6 tháng sau mổ (59,37%). Kết quả kém
tăng dần sau mổ, đạt tỷ lệ cao sau 3 năm theo dõi (35,42%).
TCNCYH 34 (2) - 2005

72
2.2. Kết quả chức năng
Bảng 5
Kết quả
Thời gian
0,1 0,3 0,4 0,7 0,8 Tổng số
n 8 15 41
64
1 tháng
% 12,5 23,43 64,06
100
n 7 15 42
64
6 tháng
% 10,93 23,43 65,62
100
n 9 17 29
55
1 năm
% 16,36 30,91 52,73
100
n 11 16 34
61
2 năm
% 18,03 26,23 55,73

Giới
Tác giả
Sụp mi 1 bên Sụp mi 2 bên Tổng số
Trần An 2001 n 60 2
62
% 96,77 2,32
100
Blomgren 1986 [10] n 36 12
48
% 75 25
100
Signorini [9] n 90 41
131
% 68,8 31,2
100
TCNCYH 34 (2) - 2005

73
Tỷ lệ sụp mi 1 mắt của chúng tôi (96,77%) cao hơn so với Blomgren (75%) và
Signorini (68,8%).
1.3. So sánh về mức độ sụp mi
Bảng 8
Kết quả
Tác giả
Nhẹ Trung bình Nặng Tổng số
n 16 33 15
64
Trần An 2001

% 25 51,56 23,44

khác nhau giữa các tác giả không có ý
nghĩa thống kê.
2.2. Mối liên quan giữa mức độ sụp
mi và kết quả phẫu thuật
Sau mổ 6 tháng, tỷ lệ kết quả tốt ở
nhóm nghiên cứu của chúng tôi là
59,37%. Blomgren 1986 [2] có 55% SM
nhẹ đạt kết quả tốt. Theo các tác giả:
mức độ SM và chức năng cơ NMT là 2
yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công. Beard cho rằng kết quả mỹ mãn chỉ
có thể có ở bệnh nhân S. M nhẹ, có chức
năng cơ NMT tốt.
3. Bàn luận về biến chứng của phẫu
thuật
Trong khi mổ có thể gặp biến chứng
đứt cơ nâng mi trên, rách kết mạc cũng
đồ trên. Cần phải bình tĩnh lại đầu của cơ
NMT để cặp lại. Khi rách kết mạc cũng
đồ trên, nên phẫu tích khéo để không cho
rách kết mạc rộng hơn và cần phải khâu
lại lỗ thủng bằng chỉ tự tiêu.
Sau khi mổ có thể gặp biến chứng hở
mi, gây viêm loét giác mạc, ảnh hởng
nghiêm trọng tới chức năng thị giác. Theo
Crawford, 1987 [7] hở mi do cắt ngắn cơ
NMT tối đa ở bệnh nhân có chức năng cơ
yếu. Cần phải hớng dẫn bệnh nhân tập
nhắm mắt sau mổ, phủ kín thuốc lên giác
mạc (mỡ kháng sinh tra mắt nh

1986)", Kỷ yếu Hội nghị khoa học kỹ
thuật ngành Mắt Hà Nội, tập 1.
2. Hà Huy Tiến, Phạm Ngọc Bích
(1975). "Phẫu thuật sụp mi", Công trình
nghiên cứu khoa học Y dợc, NXB Y học,
tr. 174-175.
3. Hà Huy Tiến (1982), "Mổ sụp mi
một mắt bằng phơng pháp Faden ở cơ
ngực trên bên mắt lành, phối hợp với cắt
đoạn cơ chéo bé", Công trình nghiên cứu
khoa học Y dợc, NXB Y học, tr. 80-81.
4. Anderson rèn luyện,
Baumgartner SA (1980), "Amblyopia in
congenital ptosis", Archives of
ophthalomlogy, 98 (6), pp. 1086-1069.
5. Anderson rèn luyện,
Baumgartner SA (1980), "Strabismus in
gongenital ptosis", Archives of
ophthalomlogy, 98 (6), pp. 1062-1067.
6. Berke RN, Hackensack NJ (1959),
"Result of resection of the levator muscle
through a skin incision in congenital
ptosis", Archives of ophthalmology,
Volum 61, pp. 177-201.
7. Crawford J.S (1955), "Repair of ptosis
using frontalis muscle and fascia lata", Trans.
Am. Acad. Pohthalmol, (60), pp. 672-678.
8. Fox S.A. (1966), "Congenital ptosis
II. Frontalis sling", J. Pediat, Ophthalmol,
3 (2), pp. 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status