Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k - Pdf 19

Đặt vấn đề
Ung thư vú là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong các nước đang phát triển. Ở phương
Tây, đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và nguyên nhân thường
gặp nhất trong tất cả nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi. Cứ
khoảng 10 phụ nữ Bắc Mỹ thì có một người sẽ mắc bệnh này nếu họ sống đến
75 tuổi [25].
Ở Mỹ, theo thống kê năm 2004 có khoảng 215.990 trường hợp ung thư
vú nữ mới mắc và khoảng 40.110 chết do ung thư vú.
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một
số tỉnh trong nhiều năm, người ta ước tính tỷ lệ mắc ung thu vú chuẩn theo
tuổi năm 2000 là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các ung thư ở nữ [13].
Điều trị ung thư vú là sự phối hợp điển hình giữa phương pháp tại chỗ
(phẫu thuật, xạ trị) và toàn thân (hoá trị, nội tiết, miễn dịch) [14].
Nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực sinh học phần tử trong 25 năm gần
đây, đã làm thay đổi lớn trong điều trị ung thư vú. Theo quan điểm trước đây
ung thư vú là một bệnh tại chỗ, tại vùng nên cần phẫu thuật càng rộng càng
tốt. Đến nay, quan điểm coi ung thư vó nh là một bệnh hệ thống. Đặc biệt khi
hạch nách đã bị xâm lấn. cần áp dụng điều trị toàn thân để hoản thiện tại chỗ
[14].
Năm 1980 qua kết quản nghiên cứu của Viện Ung thư Italia cho thấy với
các trường hợp như ung thư vũ có đường kính nhỏ hơn 2 cm điều trị bằng
phẫu thuật Patey và phẫu thuật bảo tồn vú cho kết quả sống thêm tương
đương ở bệnh nhân hai nhóm. Viện nghiên cứu Ung thư quốc gia Hoa Kỳ
năm 1984 nghiên cứu trên 1843 bệnh nhân có u kích thước nhỏ hơn 4 cm
được điều trị phẫu thuật cắt rộng u có vét hạch nách cùng bên và phẫu thuật
Patey kết hợp với điều trị tia xạ hậu phẫu cả hai nhóm cũng có kết quả tương
tự [13]. Hiện nay, nhờ tuyên truyền giáo dục cộng đồng, tiến bộ trong sáng
lọc phát sớm ung thu vú mà ung thư vũ ngày càng được phát hiện sớm (giai
đoạn I – II). Điều trị phẫu thuật bảo tồn vú trong điều trị ung thư vú đã được
ứng dụng rộng rãi trong 10 – 15 năm trở lại đây.

1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
* Động mạch: nuôi dưỡng vú gồm 3 nguồn chính
- Động mạch vò ngoài hay động mạch ngực dưới: tách từ động mạch
nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ trong của hõm nách đến cơ răng to, cho
các nhánh:
.Nhánh nuôi dưỡng mặt ngoài vú
. Nhánh nuôi dưỡng phần ngoài cơ ngực
. Nhánh tiếp nối với động mạch vú trong
- Động mạch vú trong: Tách từ động mạch dưới đòn, nuôi dưỡng phần
còn lại của vú. Động mạch vú trong đi từ trên xuống dướu đến liên sườn II
tách ra 2 nhánh:
. Nhánh xuyên chính chi phối trên trong tuyến vú
. Nhánh phụ tuyến vú
* Tính mạch: thường đi kèm động mạch, đổ vào tĩnh mạch nách, tĩnh
mạch vú trong và tĩnh mạch dưới đòn. Tĩnh mạch nách ở nông tạo thành
mạng tĩnh mạch Haller. Mạng tĩnh mạch nông này chảy vào tĩnh mạch sâu,
rồi đổ vào tĩnh mạch vũ trong, tĩnh mạch cùng – vai [8], [9], [12].
* Thần kinh: nhánh thần kinh bị cánh tay trong của đám rối cổ nông chi
phối phần nửa ngoài của vú. Các nhánh nhỏ từ thần kinh liên sườn II, III, IV.
V. VI chi phối nửa trong của vú [9], [24].
1.1.3. Hạch vú và các đường bạch mạch
Đường bạch mạch nách đổ vào 3 loại hạch gồm hạch nách, hạch vú
trong, hạch trên đòn.
Phân chiưa của Berg 1955 và xếp hạng TNM của AJCC/UICC (4 –
1993) [8], [12]:
- Hạch nách (cùng bên) gồm hách trong cơ ngực và hạch chạy theo tĩnh
mạch nách, chia làm các tầng hạch như sau
- Tầng I (tầng nách thấp) gồm: các hạch năm bên cạnh bó của cơ ngực
bé.
- Tầng II (tầng nách giữa) gồm: các hạch nằm bên trên bó giữa và bó

phụ thuộc vào tình trạng chức năng của nó. Hoạt động của tuyến vú được điều
hoà bởi hóc môn vùng dưới đối tuyến yên – buồng trứng. Các hóc môn
Estrogen, FSH. LH quyết định hình thái chức năng tuyến vú [9], [18].
* Thô thể nội tiết; thu thể nội tiết đối với Estrogen, Progesteron và một số yếu
tố tăng trưởng đã được nhận dạng và xác định tính chất bằng hoá mô miễn
dịch. Khoảng 66% các bệnh nhân ung thư vú có thu thế Estrogen dương tính
trong tổ chức u, khoảng 50% trong số các bệnh nhân đó khi điều trị các u di
căn bằng nội tiết tố có đáp ứng rõ qua sù thu nhỏ kích thước u [13]. Chỉ có
một số Ýt bệnh nhân không thụ thể Estrogen đáp ứng với biện pháp nội tiết.
Sự hiện diện của thụ thể hóc môn Progesteron là yếu tố đoán về sự đáp ứng và
sống còn mạnh mẽ hơn Estrogen. Những bệnh nhân có cả thụ thể Estrogen và
Progesteron có khoảng thời gian ổn định hơn, thời gian sống thêm sau khi
chẩn đoán tái phát cũng dài hơn [8], [25].
1.3 Mô học
Tuyến vú nằm trong mo mỡ. mô liên kết trên cơ ngực lớn, trải từ xương sườn
III đến xương sườn VII. Từ ngoài vào trong gồm có da, tuyến sữa, líp mỡ sau
vú. Líp da bao phủ tuyến liên tục với da thành vú. Ở đầu vú có mầu sẫm. Ở
quanh núm vú có những tuyến bì lồi dưới da thành những củ Morgagni. Có
các cơ bám da ngực nâng đơ tạo nên hình dáng vú ở phụ nữ trưởng thành có
hình khối tháp. Líp mỡ dưới da thay đổi tuỳ theo thân người, tuổi tác, líp dẫn
sữa lớn được bao phủ bởi biểu mô lát tầng, líp biểu mô này nối với các tế bào
hình trụ của các ống nhỏ hơn. Phần ngoại vị các ống lót bởi các tế bào hình
trụ thấp, lẫn với các tế bào hình lập phương. Ngay trong màng đáy ống dấn có
các tế bào hình sợi nhỏ chuyển dạng tế bào cơ biểu mô. Mô đệm nâng các tiêu
thuỳ giống mô liên kết trong tiểu thuỳ và nối liền với các mô quanh ống dẫn
sữa. Các mô này có thể xem như là một phần của chủ mô, có dạng nhày, phân
biệt rõ với mô dày đặc giữa hai tiểu thuỳ và biến đổi theo từng thời kỳ hoạt
động của tuyến vó. Ngoài trừ lúc có thai, cho con bú, phần lớn cấu trúc của
tuyến mô sợi và mỡ [5], [8], [12], [13].
1.4 Dịch tễ học và các yếu tỗ nguy cơ gây ung thư vú

bài chưa biệt hóa. Nồng độ Estrogen nội sinh ở những phụ nữ bị ung thư vú
cao hơn so với những người không bị ung thư. Nguy cơ cao với người có
kinh sớm. mãn kinh muộn, không có thai hoặc có thai lần đầu 35 tuổi.
+ Tiền sử kinh nguyệt: tuổi có kinh, tuổi mãn kinh và tiền sử mang thai là
yếu tố liên quan chặt ché với ung thư vú. Phụ nứ có kinh lần đầu trước tuổi 13
nguy cơ ung thư vũ cap gấp 2 lần so với những phụ nữ bắt đầu có kinh lần
đầu trước tuổi 13 hoặc lớn hơn. Phụ nữ mãn kinh ở sau tuổi 55 có nguy cơ
cao gấp 2 lần so với phụ nữ mãn kinh trước tuổi 45. Phụ nữ chưa sinh đẻ lần
nào nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với phụ nữ đã sinh đẻmột hoặc nhiều
lần. Phô nữ có thai lần đầu tiên trên 30 tuổi nguy cơ ung thu vú tăng từ 4 – 5
lần so với phụ nữ đẻ con trước 20 tuổi [13].
+ Tuổi: nguy cơ mắc ung thu vú tăng lên thưo tuổi. Hiếm gặp bệnh nhân ung
thư vú ở tuổi 20 -30. Tỷ lệ mắc ung thư vú cao ở độ tuổi 45 – 49.
+ Chế độ dinh dưỡng: liênm quan giữa chế độ dinh dưỡng với ung thu vú, đặc
biệt là chất béo trong khẩu phần ăn với ung thu vú hiện còn nhiều tranh cãi.
Rươụ cũng được coi làm tăng nguy cơ ung thư vú. Uống rượu quá nhiều và
keo dài sẽ làm cản trởi việc chuyển hoá Estrogen tại gan gây hậu quả làn tăng
nồng độ Etrogen trong máu. Ngược lại, chế độ ăn nhiều dầu oliu, ngò cốc và
hoa quả có thể chặn nguy cơ này [13].
+ Các yếu tố môi trường: khi tiếp xúc với những bức xạ ion hoá làm tăng
nguy cơ phát triển ung thu vú với mối liên quan giữa liều lượng, hậu quả, tuổi
tiếp xúc đặc biệt là thổi thành niên.
1.5 Sinh bệnh học ung thư vú
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ung thư vú
Những tiến bộ về sinh học phân tử trong những năm gần đay cho phép thấy rõ
những được một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ung nh vó sau:
+ Thô thể nội tiết Estrogen và Progestron: Estrogen có tác dụng điều hoà quá
trình nhân lên và biến hoá của các tế bào đính bằng các Receptor đặc hiệu.
Việc phát hiện ra thụ thể nội tiết Estrogen đánh dấu một bước ngoặt trong
nghiên cứu sinh bệnh học ung thu vốnc thụ thể nội tiết Estrogen dương tính

tạo thành một không cứng.
Giai đoạn lan tràn: khi tế bào u rời khỏi khối u nguyên phát sẽ theo mạng
bạch huyết nông để đến các tầng hạch nách theo thứ tự (tầng I, tầng II và tầng
III). Tiếp theo là hạch thượng đòn, rồi đi vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch, vào hệ
hạch vú trong lan vào trung thất. Tế bào ung thư lan qua đám rối tĩnh mạch
cạnh sống, đám rối này được nối trực tiếp với vú qua mạch máu liên sườn. Tế
bào di căn xương của ung thư biểu mô tuyến vú là loại tiêu xương hoặc tạo
cương hoặc cả hai. Đôi khi sù lan tràn xẩy ra thêm từ hệ tĩnh mạch ở vú, tiêu
biểu từ hệ hách bạch huyết của da dẫn đến lan rộng, xâm đến thành ngực và
sau đó đến màng phổi và phổi, ung thư vú thường lan tràn vượt ra ngoài vào
vú vào lúc chận đoán bệnh, mặc dù không phát hiện được sự lan toả này, đây
là cơ sở đặt ra điều trị toàn thân [8]
1.6. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư vú
1.6.1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của ung thư vú rất đa dạng.
+ Khối u ở vú: khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư vú là có
khối u. Ung thư vú mới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. THường chỉ thấy
có khối u nhỏ ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới
không rõ ràng. Ở giai đoạn sớm khi u chưa sâm lấn lan rộng thì di động rễ
ràng. Giai đoạn cuối của u đã xâm lấn rộng ra xung quanh, vào thành ngực thì
di động hạn chế thậm chí không di động [8] [42].
+ Thay đổi da trên vị trí khối u: thay đổi da do ung thư vú có một số biểu
hiện. THường gặp nhất là dính da, co rót da có dạng dính nh “lúm đồng tiền”.
Dính da ở thời kỳ đầu rất khó phát hiện, thường chỉ bác sỹ co kinh nghiệm
mới phát hiện. Dính da là một thể đặc trưng trong lâm sàng quan trọng để
chẩn đoán ung thư vú [42]. Khi khối u phát triển lớn có thể xuất hiện nổi tĩnh
mạch dưới da. Khối u xâm lấn ra ngoài da gây sần da cam, gây lở loét chảy
máu, ung thư vú thể xuất hiệ trên d vú ở vị trí trên khối u đỏ lên và nóng tại
chỗ, có thể có phù da, sần da như vỏ cam (gọi kà sần da cam).
+ Thay đổi hình dạng núm vú: khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung quanh.

hợp chảy dịch đầu vú mà lâm sàng không phát hiện thấy khối u.
+ Sinh thiết kim (Cỏe Biopsy):để chẩn đoán mô bệnh học, giúp xác định hình
ảnh mô bệnh học của tôn thương, tránh được việc lấy máu không đảm bảo.
+ Sinh thiết định vị: sử dụng nguyên tắc song song để xác định vị trí tổn
thương của tuyến vú trong không gian 3 chiều thông qua các pim chụp tự
nhiều phía khác nhau.
+ Sinh thiết bằng kim hót chân không (Mammôtne Biosy System): là một
phương pháp mới, gây tổn thương tối thiểu so với phương pháp sinh thiết mở.
+ Sinh thiết tức thì, sinh thiết 48 giê: là phương pháp kinh điển và cho tới nay
vấn là mét phương pháp đơn giản, thuận thiện và lợi Ých nhất. Đảm bảo cho
chất lượng chẩn đoán mô bệnh bệnh học cao nhất, có thể tiến hành ở những
nơi có cơ sở ngoại khoa.
+ Sinh thiết mở: vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng” để khẳng định ung thư vú.
+ Sinh thiết mở kết hợp chụp X – Quang định vị bằng kim dây
+ Siêu âm tuyến vú: có giá trị chủ yếu để phân biệt tổn thương là nang với
những tổn thương đặc của vú.
+ Các xét ghiệm đánh giá bilan
• Chụp phổi: phát hiện tổn thương, di căn ở phổi,……
• Siêu âm gan: tìm tổn thương ở gan,……….
• Chụp cắt líp vi tính, chụp cổng hưởng từ hạt nhân,……
• Chất chỉ điểm khối u CA 15 – 3: có giá trị thưo dõi và tiên lượng
• Các xét nghiệm khác: để đánh giá toàn trạng bệnh nhân và khả năng
chịu đựng các phương pháp điều trị.
1.7. Chẩn đoán ung thư vú
1.7.1. Chẩn đoán xá định
Chẩn đoán xác định nhất thíêt phải có sự khẳng dịnh của giải phẫu bệnh học.
Giải phẫu bệnh được coi nh “một tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán ung thư
vú. Hiện tại Bệnh viện K được chẩn đoán xác định dùa vào 3 phương pháp
Lâm sàng
Tế bào học

Hệ thống phân loại của WHO có cải tiến năm 1981
Phân loại AJCC năm 1993
Hệ thống phân loại của Rosen và Oberman năm 1993
Hệ thống phân loại của Rosen và của Azzopardi dùng nhiều nhất.
* Phân loại của tổ chức Y tế thế giới năm 1981 [8], 35]: thể giải phẫu bệnh
ung thư vú được chia làm 2 loại chính:
• Loại không xâm nhập bao gồm
+ UT biểu mô nội ống
+ UT tiểu thuỳ tại chỗ
• Loại xâm nhập bao gồm
+ UT Biểu mô ống xâm nhập
+ UT biểu mô ống xâm nhập với thành phần nội ống trội
+ UT biểu mô tiểu thùy xâm nhập
+ UT Biểu mô thể nhày
+ UT biểu mô thể tuỷ
+ UT biểu mô thể nhó
+ UT biểu mô thể ống nhỏ
+ UT Biểu mô tuyến nang
+ UT biểu mô chế tiết
+ UT biểu mô bán huỷ
+ UT Biểu mô di sản
. Di sản tế bào hình thoi
. Di sản dạng sụn và dạng xương
. Loại hỗn hợp
Các loại khác : bệnh Paget
• Xác định giai đoạn bệnh : xếp giai đoạn TNM theo hiệp hội Phòng
chống Ung thư Quốc tế ( UICC) 1997.
T: u nguyên phát
Tx: không xác định được u nguyên phát
To: không có dÊu hiệu về u nguyên phát

Giai đoán T N M
O Tis No Mo
I T1 No Mo
II A To N1 Mo
T1 N1 Mo
T2 No Mo
II B T2 Ni Mo
T3 No Mo
II B To N2 Mo
T1 N2 Mo
III A T2 N2 Mo
T4 Mọi N No
Mọi T N3 Mo
III B Mọi T Mọi N M1
* Độ mô học : mét số đặc điểm hình thái vi thể cảu ung thư vú cũng có giá trị
về cung cấp thông tin về tiên lương bệnh và mức độ di căn.
Đa số các nhà bệnh học theo Scaff – Bloom – Richardson áp dung cho cá ung
thư biểu mô thể ống xâm nhập. Phân độ này dùa vào ba yếu tố: sự hình thành
các ống nhỏ, mức đa hình thái nhân và hoạt động nhân chia [9]
1.8 Một số tiến bọ trong nghiên cứu bệnh học ung thư vú
Bệnh ung thư vú đã được biết khá lâu, những hiểu biết về mặt lý luận, quan
niệm đi lên với thành quả điều trị còng nh đóng góp nhiều nghành khoa học.
Có thể chia lịch sử nghiên cứu trên thế giới ra các thời kỳ [8], [14], [42].
Người Ai Cập cổ đại ghi nhận 45 trường hợp, đến hypocrate (460 – 370 TCN)
lần đầu tiên mô tat về dấu hiệu của bệnh này. Ông cho rằng không nên điều trị
khối u nằm sâu vì dù có điều trị thì cũng chỉ đẩy nhanh tới cái chết.
Thế kỉ I sau công nguyên, Leonides người Hy Lạp dần đầu tiên mổ tả cắt bỏ
vú. Trải qua một thời gian dài thế kỷ XI, Albucassis (Tây Ban Nha) viết
quyển chuyên luận “Tập hợp công trình – Collection” và cho rằng chỉ nên cắt
bỏ khối u khi còn nhỏ, nằm trong vú nhưng không thể chữa khỏi được.

vú sau điều trị được chú trọng [25].
+ Xạ trị: F. kenney và Fisher đề xuất xạ trị trong ung thư vú. ngày nay, xak trị
là một phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng đối với ung thư vú. Xạ trị được
sử dụng cho tất cả các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật bảo tồn và cũng
khuyên dùng sau khi phẫu thuật cắt tuyến vú cải biến cho những trường hợp
khối u lớn, bao gồm cả hạch nách hoặc vị trí khối u gần rìa sau phẫu thuật. Xạ
trị đặc biệt quan trọng để chống nguy cơ tái phát tại chô. Một sè tác giả
khuyên xạ trị hậu phẫu trong một số các trường hợp: còn tế bào ung thư ở bờ
cắt sau mổ, có nhiều hạch nách bị di căn, u nguyên phát lớn hoặc 3 cm, hoặc
có dấu hiệu khác chứng tỏ ung thư đã tiến triển tại chỗ như: xâm lấn da, xâm
lấn cơ ngực lớn.
+ Hoá trị: là dùng thuốc chống ung thư được đưa vào cơ thể, áp dụng lần đầu
tiên ở thập kỷ 50 đem lại kết quả cao. B saradour và M. Thomas (1971) áp
dụng điều trị bổ trợ. Mặc dù khối u được lấy bá bằng phẫu thuật, nhưng luôn
luôn có nguy cơ tái phát vì có thể có nhiều ô tế bào ung thư nhỏ vì thể, có thể
lan tảo tới các vị khác trong cơ thể. Để làm giảm nguy cơ tái phát , di căn hoá
trị vì tế bào ung thư đã lan trang tới nhiều cơ quan. Tuy nhiên. Tuy nhiên, mọt
số trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm cũng cần hoá trị. Một số trường hợp
hoá trị phẫu thuật gọi là hoá trị tân bổ trợ khi tế bào ung thư đã lan r ngoài vú.
Mục đích của hoá trị tân bổ trợ là giúp cho phẫu thuật làm triệt để hơn.
Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị hoá chất được sử dụng. Tuy nhiên, phác
đồ phổ biến hiện nay vẫn là phác đồ CMF, Cà hay phối hợp 4 đợt hoá chất
AC (Doxorubicin, Cyclophosphamid) và 4 đợt Taxanes (Taxol Taxotere,
Paclitaxel,…). Tại bệnh viện K Hà Nội cá phác đồ hoá chất thường dùng
trong ung thư vú là CMF, Cà, AC, FAC và bước đầu dùng nhóm Taxanes ở
bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn hoặc tái phát.
+ Nội tiết: từ năm 1920 cắt buồng trứng diều trị ung thư vú ở phụ nữ còn trẻ,
P. Ulrich (1939) cho thấy việc điều trị Testosterone có lợi Ých. Mc Gủie
(1973) tìm ra thu thế nội tiết Progesteron. Ngày nay, điều trị nội tiết được lùa
chọn liệu pháp điều trị toàn thân ban đầu cho bệnh nhân nữ mãn kinh có thụ

vú) là phẫu thuật cắt bỏ khối u rộng rãi cùng với mô lành từ 1 -2 cm quanh
khối u, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà phẫu thuật cắt bá u rộng rãi và cắt
1/4 tuyến vú đồng thời vét hạch nách cùng bên. Hiện nay, phẫu thuật bảo tồn
vú kết hợp với xạ trị, thậm chí cả hoá trị từng trường hợp đối với ung thư vú
giai đoạn sớm là một lùa chọn điều trị chấp nhận rộng rãi ở nước phát triển.
Chỉ định và chống chỉ định
• Chỉ định
+ Những bệnh nhân nữ được chẩn đoán là ung thư vú trên thăm kám lâm
sàng, xét nghiệm tế bào học, pim chụp vú, có khẳng định bằng mô bệnh
học,
+ Có kích thước u ≤ 3 cm
+ Mét ổ
+ Hạch nách được dánh giá là No, N1
+ Chưa có di căn xa
+ Canxi hoá khu trú trên phim chụp vú
+ Có tiền sử chiếu xạ vùng vú
+ Có thai
+ Khối u vó trung tâm
+ Đã điều trị bảo tồn tuyến vú thất bại
• Đã điều trị bảo tồn tuyến vú nhỏ
+ U vú lớn trên tuyến vú nhỏ
+ Vó lớn thõng xuống quá nhiều (gây khó khăn cho xạ trị)
+ Có tiền sử bệnh Collagen mạch máu (có biến chứng xơ hoá và hoài tử
mô).
+ Hạch nách lớn
• Kỹ thuật phẫu thuật bảo tồn
- Phương pháp gây mê: gây mê nội khí quản
- Tư thế: bệnh nhân nằm ngửa, tay bên phẫu thuật dang một góc 90
0
- Ký thuật cắt một phần tuyến vú: đường rạch da để cắt một phần tuyến

Phần đầu của cơ ngực lớn được bộc lé và sử dông nh là mốc giải phẫu đầu
tiên để xác định vị trí của tĩnh mạch nách. Sau đó, vạt da dưới được lật
xuống Ýt nhất đến khoảng liên sườn V. Phẫu tích bộc lé bờ bên ngoài
của cơ ngực lớn ở phía trong và bê trước và bờ trước của cơ lưng to đến
tĩnh mạch nách. Mở cần đònở phái sau ngoài trước mổ. Vét hạch dọc theo
dải cân cơ lưng to tĩnh mạch nách. Mở cần đòn – ngực – nách , lóc này
nằm ngay giữa bờ trước cơ lưng to, để bộc lé bố mạch nực lưng. Cắt bỏ là
cân nằm ở mặt ngoài khi kéo bệnh phẩm vào phía trong. Một nhánh vuông
góc xuất phát từ bờ trong của các mạch ngực lưng thường là vị trí của thần
kinh ngực dài cho phép kéo thêm bệnh phẩm vào phía trong. Sau đó, bệnh
phẩm được lấy bỏ khỏi mặt bên của cơ ngực lớn, bộc lé cơ ngực nằm dưới.
Rạch bao cân cơ ngực lớn, tránh làm tổn thương bó mạch thần kinh cơ
ngực bé. Bảo tồn nhánh thần kinh đi quan hố nàu để chống lại sự teo nhỏ
của 1/3 bên của cơ ngực lớn. Lấy cơ ngực bé làm mốc định vị các tầng
hạch nách trong khi tiến hành nạo vét hạch vùng nách. Tổ chức hạch được
phẫu tích ra khỏi hố nách, cặp và buộc các nhánh lớn từ tĩnh mạch nách.
Tại mặt trong của trước mổ, dùng dụng cụ (farabeuf) nâng cơ ngực bé để
chặng 2 hạch nách. Cố gắng bảo tồn các nhánh thần kinh liên sườn da.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status