Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung (theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2003) potx - Pdf 11

TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung th
biểu mô tuyến cổ tử cung
(
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2003)
Nguyễn Vợng, Đoàn Văn Khơng

Chẩn đoán và phân loại mô bệnh học ung th biểu mô tuyến tử cung (theo phân loại của TCYTTG năm
2003)
Từ 8/2002 đến 7/2004, 659 bệnh nhân đã đợc chẩn đoán là ung th cổ tử cung (từ các bệnh phẩm trớc
và sau phẫu thuật) tại Bệnh viện Phụ sản trung ơng có 87 trờng hợp (13,20%) là ung th biểu mô tuyến.
Tần suất của các typ và thứ typ ung th biểu mô tuyến nh sau: 1/Tip nhầy: 67 (77%) gồm 5 thứ typ (cổ trong:
44 (96,5%); dạng ruột: 6 (9%) tế bào nhẫn 6 (9%) sai lệch tối thiểu: 4 (6%); tuyến nhung mao: 7 (10,40%);
2/Típ dạng nội mạc tử cung: 12 (13,18%); 3/Típ tế bào sáng: 5 (5,7%); 4/Típ dạng trung thận: 3 (3,5%). Nghiên
cứu hoá mô miễn dịch với các dấu ấn CEA, vimentin và ER là cần thiết để khẳng định chẩn đoán ung th biểu
mô tuyến dạng nội mạc tử cung của cổ tử cung. Những sự khác biệt giữa phân loại của TCYTTG, 1979 với
phân loại của TCYTTG 2003 và các phân loại khác đã đợc bàn luận.

I. Đặt vấn đề
Ung th tử cung là bệnh phổ biến trong ung th
trên phạm vi toàn cầu cũng nh ở Việt Nam. ở
Miền Bắc, ung th cổ thử cung đứng vào hàng thứ
nhì trong số các ung th hay gặp ở phụ nữ, chỉ sau
ung th vú [1]. Song, ở Thành phố Hồ Chí Minh,
ung th cổ tử cung lại chiếm vị trí hàng đầu [2].
Hầu hết ung th cổ tử cung là ung th biểu mô,
trong đó, ung th biểu mô vẩy chiếm u thế
[4,5,6]. Ung th biểu mô tuyến ít gặp hơn và còn ít
đợc nghiên cứu ở Việt Nam. Cho tới nay, hầu nh
cha có xuất bản phẩm chính thức nào về chuyên
đề này. Ung th biểu mô tuyến cổ tử cung có tiên

u lympho ác tính, 1 u hắc tố ác tính và 1 ung th
phổi). Đáng chú ý là số ung th biểu mô tuyến tuy
ít gặp, 87 trờng hợp nhng cũng đã chiếm 1 tỷ lệ
đáng kể: 13,20% mọi ung th của cổ tử cung.
1. Tuổi: theo trình tự: 21 - 30 (2: 2,3%); 31 -
40 (12: 13,8%); 41 - 50 (39: 44,8) 51 - 60 (20:
113
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
23%) 61 - 70 (8: 9,2%); tuổi thấp nhất là 26, cao
nhất là 79, trung bình: 49 11,2 tuổi. Nhóm tuổi
41 - 50 chiếm tỷ lệ cao nhất: 44,8%.
2. Phân loại mô bệnh học ung th biểu mô
tuyến (UTBMT) cổ tử cung theo TCYTTG 2003
đợc thể hiện ở bảng 1 dới đây.
Bảng 1. Các typ mô bệnh học UTBMT cổ tử
cung
Tip mô bệnh học n %
UTBMT nhầy 67 77%
UTBMT dạng nội mạc tử
cung
12 13,8%
UTBMT tế bào sáng 5 5,7%
UTBMT dạng trung thận 3 3,5%
Tổng 87 100%
UTBMT nhầy cổ tử cung đứng vị trí hàng đầu
với tỷ lệ khá cao 77%. Không gặp các typ thanh
dịch, mới xâm nhập hay tại chỗ là những loại cũng
hiếm gặp trong phân loại TCYTTG năm 2003.
UTBMT nhầy có đủ các biến thể nh phân loại của
TCYTTG năm 2003, cụ thể nêu ở bảng 2.

mới thấy nhân chia. Chất nhầy trong bào tơng ở
mức độ vừa phải, thấy rõ khi nhuộm PAS (không
chắc chắn khi nhuộm HE).
b. Dạng ruột: biến thể này có thành phần u
giống ung th biểu mô tuyến của đại tràng nhng
dễ thấy các tế bào chứa chế nhầy khi nhuộm PAS
(thờng âm tính trong ung th đại tràng) và tế bào
thờng cao hơn trong typ dạng nội mạc tử cung.
Nhuộm hoá mô miễn dịch, tế bào u cũng có phản
ứng dơng tính mạnh với dấu ấn CEA trong khi
UTBMT dạng nội mạc tử cung lại âm tính với dấu
ấn này.
c. Tế bào nhẫn: tế bào u thờng xếp thành từng
ổ, đám sít nhau. Chất nhầy trong tế bào u choán
gần hết bào tơng, đẩy nhân lệch về một bên, tạo
hình ảnh chiếc nhẫn giống tế bào nhẫn thờng gặp
trong ung th dạ dày, có thể thấy rõ ngay khi
nhuộm HE và khi ít có tế bào nhẫn, có thể khẳng
định khi nhuộm PAS.
d. Sai lệch tối thiểu: là loại biệt hoá cao của
UTBMT nhầy, u đợc cấu tạo bởi các tuyến gần
nh bình thờng, tơng đối đồng nhất nhng tuyến
thờng dài, phân nhánh, xem kỹ có thể thấy hiện
tợng xâm nhập ở góc tuyến và nhân chia là một
tiêu chuẩn quan trọng. Mô đệm thờng có tăng
sinh xơ mạnh, nhuộm PAS, có thể thấy chất nhầy,
PAS (+) (màu đỏ) ở cực ngọn tế bào và trong lòng
tuyến. Vì tuyến u nằm ở sâu nên chẩn đoán sau cắt
chóp hoặc cắt tử cung cho kết quả đáng tin cậy
hơn.

những ống nhỏ, kích thớc và mật độ không đều,
thờng xâm lấn sâu và ít lan lên bề mặt. Tế bào u
thờng chỉ xếp thành đơn lớp ở các ống, bào tơng
sẫm và lấm chấm hạt nhiều hơn so với typ tế bào
sáng.
2. Phân loại mô bệnh học
Ngoại trừ phân loại của Rosai và Ackerman,
2004 [5] trùng hợp với phân loại của TCYTTG
2003 [6], các phân loại trong Andersons
Pathology [3] của Kurman RJ và cs [4] và của
TCYTTG, 1979 [7] đều không đầy đủ nhng phân
loại 2003 [6] gần với của Kurman RJ [4] hơn.
Định nghĩa cũ của WHO (1979): UTBMT là sự
biến đổi ác tính của biểu mô phủ trụ hoặc tuyến cổ
tử cung, nhng định nghĩa của WHO (2003):
UTBMT cổ tử cung là ung th biểu mô có sự biệt
hoá dạng tuyến. Điều đó có nghĩa là không lấy
nguồn gốc tế bào u để phân loại mà chủ yếu dựa
vào hình thái vi thể có sự biệt hoá tuyến; với định
nghĩa này, phân loại bao quát đợc cả UTBMT
dạng trung thận, không có nguồn gốc từ biểu mô
trụ hay tuyến cổ tử cung.
Phân loại WHO cũ chỉ có 5 typ UTBMT: cổ
trong, tế bào sáng (dạng trung thận), dạng nội mạc
tử cung, dạng tuyến nang, tuyến vẩy, phân loại
WHO mới có tới 7 typ và riêng UTBMT nhầy đã
có 5 biến thể và typ tuyến vẩy cũ đợc xếp riêng
vào nhóm những ung th biểu mô khác, có nghĩa
là không thuộc loại ung th biểu mô tuyến nữa.
Khái niệm về typ u cũng có những điểm khác

Pathology (2004). Uterus cervix Mosby vol.2:
1523 - 1549.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Hoàng Anh và CS (2002). Tình hình
ung th ở Hà Nội giai đoạn 1996 - 1999. Y học
thực hành 431: 4 - 10.
6. Tavassoli F. A et Devilee P. (2003).
Tumours of the breast and female genital organs.
(432p.
2. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Châu Hùng
(2002). Chơng trình phòng chống bệnh ung th
giai đoạn 2002 - 2010. Y học thực hành 431: 2 - 4.
7. WHO (1979). Histological classification of
female genital tract tumours. Geneva.
3. In Anderson's Pathology (1996). Vol. 2.
Female reproductive system. Mosby: 2231 - 2309.
4. Kurman R. J.etal. (1994) Tumors of the
cervix, vagina and vulva. AFIP: 80 - 129. Summary
Diagnosis and histological classification of cervical
adenocarcinoma (according to WHO classification, 2003)
From 8/2002 to 7/2004, at K hospital, 659 patients were diagnosed malignant tumours of the cervix (from
pre and post surgical specimens) in which, 87 cases (13.20%) were adenocarcinomas. Frequency of types
and subtypes of adenocarcinomas were as folows: 1/mucinous type: 67 (77%) including 5 subtypes
(endocervical: 44 (65.5%); intestinal: 6 (9%); signet ring cell: 6 (9%); minimal deviation: 4 (6%); villoglandular:
7 (10.40%). 2/ endometrioid type: 12 (13.18%). 3/ clear cell type: 5 (5.7%); 4/ mesonephric type: 3 (3.5%).
Inmunohisto chemical studies with markers CEA, vimentin and ER were necessary to affirm the diagnosis of
cervical endometrioid adenocarcinomas. Differences between WHO classification, 1979, WHO classification


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status