Chức năng của luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh từ góc độ nghiên cứu so sánh pháp luật cạnh tranh không lành mạnh của một số quốc gia - giải pháp hoàn thiện cho Việt Nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC TẾ
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
6Dltà£:
CHỨC NĂNG CỦA LUẬT Tư TRONG VIỆC BẢO VỆ TRẬT Tự CẠNH TRANH TỪ
GÓC
ĐỘ
NGHIÊN
cứu so
SÁNH PHÁP
LUẬT
CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
CỦA MỘT sô QUỐC
GIA
-
GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN


BẢN VÈ
CHỨC
NĂNG
CỦA
LUẬT Tư
TRONG
VIỆC
BẢO VỆ TRẬT Tự
CẠNH
TRANH
5
/.
MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so
SÁNH PHÁP
LUẬT
TRONG
LĨNH vực
CẠNH
TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
(CTKLM)
5
1.1.
Khái quát về pháp
luật
chống
CTKLM 5
1.1.1.

Hành
vi
CTKLM và
chuẩn
mực
về đạo đức
kinh
doanh
9
1.1.3.
Các
hành
vi
CTKLM li
1.1.3.1.
Những hành
vi
xâm
hại
lợi
ích
của
đối
thù
cạnh
tranh
li
1.1.3.2.
Những hành
vi

Dân sự 16
1.2.3.

hình không có các quy định đặc
biệt
về Cạnh
tranh
17
1.3.
Vị
trí của
pháp
luật
về
chống
CTKLM
trong
hệ
thống
pháp
luật
kinh tế
18
Ì .4.
Mối
quan
hệ
giữa
pháp
luật

Trong
mối
quan
hệ
với
pháp
luật
bảo vệ
ngưỦi
tiêu dùng
22
Ì .5.
Xu
hướng
phát
triển
của
pháp
luật
về
chống
CTKLM Ủ
các nước trên
thế
giới
22
1.5.1.
Xu
hướng
đa

vực
26
li.
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so
SÁNH
CỦA
PHÁP
LUẬT VÈ
CHỨC
NĂNG
CỦA
LUẬT TƯ 28
2.1.
Khái quát về
Luật

28
2.2.
Chức năng
cùa
Luật
tư và
chức
năng của
Luật
công
trong việc
xử

các

trật
tự
cạnh
tranh trong
Luật
Cạnh
tranh
2004
của Việt
Nam
32
CHƯƠNG 2:
CHỨC
NĂNG
CỦA
LUẬT

TRONG
LĨNH
vực
CẠNH
TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH Ở MỘT
SÒ QUỐC GIA
TIÊU
BIÊU
ì.
QUYÊN TIẾP
CẬN

theo
Luật
Cạnh
tranh
2004
51
2.1.2.1.
Thẩm
quyền
cùa Tòa
án
đối với việc khởi kiện
quyết
định
giải
quyết
khiếu
nại
về
quyết
định
xử
lý vụ
việc
cạnh
tranh
52
2.1.2.2.
Thẩm
quyền


chế tự
quản
57
ni.
TRÁCH
NHIỆM
DÂN
sự
CHO
HÀNH VI
CTKLM
59
3.
Ì.
Bồi
thưấng
thiệt
hại
và cơ
sấ pháp lý
của bồi
thưấng
thiệt
hại
60
3.1.1.
Thiệt hại trong
CTKLM
61

3.1.4.
Mối
quan
hệ nhân quả
giữa
hành
vi
CTKLM

thiệt
hại
66
CHƯƠNG
3:
MỘT
SÒ ĐỊNH HƯỚNG
HOÀN
THIỆN
CHỨC
NÂNG
CỦA
LUẬT

VÈ CẠNH
TRANH
KHÔNG LÀNH
MẠNH
TRONG
HỆ THÔNG PHÁP
LUẬT

ri
37
.37
.43
47
.48
1.3.
Quyền
khởi kiện
tập thể
71
Ì .4.
Nhu
cầu
hướng
dẫn
thi
hành
các quy
định
về chống
CTKLM 73
Ì
.5.
Đảm
bào
sự hài
hòa,
tính
tương

.8.
Pháp
luật
CTKLM
phải
đảm
bảo
hội
nhập
với
pháp
luật
quốc
tế

khu vực
78
li.
HOAN
THIỆN
PHÁP
LUẬT VÈ BỒI THƯỜNG
THIỆT
HẠI DO
HÀNH
VI
CTKLM GÂY RA
79
2.1.
Cách xác

Xác
định
những
tồn
thất
về

hội kinh
doanh cừa
người
bị
thiệt
hại
83
2.4.
Xác
định
chi
phí
ngăn
chặn,
khắc phục
thiệt
hại
84
2.4.
Ì.
Chi phí
ngăn
chặn

tiêu
dùng
86
HI.
CÁC ĐÈ XUẤT VÈ
VIỆC HOÀN
THIỆN
THIẾT
CHÉ THỰC THI 87
3.1.
Nâng
cao
năng
lực,
hiệu
lực
trong
quá
trình
thực
thi
nhiệm
vụ
cừa

quan quản
lý cạnh
tranh
88
3.2.

3.4.
Thừa
nhận về mặt
pháp
lý chức
năng
giải
thích
pháp
luật
cừa thẩm
phán
92
3.5.
Cần
thừa
nhận
vai
trò cừa
án
lệ
93
3.6.
Xây
dựng đạo
đức
kinh
doanh cừa doanh
nghiệp
94

KẾT
LUẬN 99
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các
quốc
gia Đông Nam A
BHSHTT
Bảo hộ sờ hữu trí tuệ
BLDS
Bộ
luật dân sự
BLTTDS
Bộ
luật tô tụng dân sự
BVNTD
Bảo vệ
người
tiêu
dung
CTKLM
Cạnh
tranh
không lành
mạnh
EU
Liên minh Châu Au
GATT
Hiệp định

quan
đèn thương mại
WTO

chức
thương mại thê
giới
iv
LỜI
NÓI
ĐẦU
1.

do
lựa
chọn
đề tài
Trước
khi
ban hành
Luật
Cạnh
tranh,
Hiến
pháp
năm
1992 (được sửa
đổi,
bổ
sung

thức
sờ hữu

Việt
Nam. Bên
cạnh đó,
các
văn
bản quy phạm pháp
luật
khác như
Luật
Đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam,
Luật
Doanh
nghiệp
Nhà
nước,
Luật
Hợp tác
xã,
Luật
Doanh
nghiệp, Luật
Thương
mại, Luật
Các

cạnh
tranh
được
thừa
nhận,
các hành
vi
CTKLM
giữa
các
doanh
nghiệp
đã
xuất
hiện,
đe
doa
quyền
kinh
doanh,
gây
ra
những
hậu quả xấu cho môi
trường
kinh
doanh,
cho
doanh
nghiệp

thủ
đoạn
CTKLM
tinh
vi,
phức
tạp
của mầt
bầ
phận doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Nhiều
hành
vi
chưa được
xử

hoặc
mức đầ xử
lý chưa nghiêm
làm
cho
quyền

lợi
ích hợp pháp
của

thể
kinh
doanh.
Đây
cũng
là mầt
trong
những điều
kiện
để
Việt
Nam
thực
hiện
cam
kết
sau
khi gia
nhập
WTO.
Trước
bối
cảnh đó,
tại
kỳ
họp
thứ 10,
Quốc
hầi
khóa XI ban hành

thực
hiện
chính sách
đổi
mới,
lần
đầu tiên
tại
Việt
Nam
Luật
Cạnh
tranh
được ban hành
-
mầt văn bản pháp
luật
điều chỉnh
hoạt
đầng
cạnh
tranh
với
tính cách là mầt tiêu chí
căn
bản của nền
kinh
tế theo

chế

Luật
Cạnh
tranh

đạo
luật
đặc thù
lần
đầu tiên được ban hành

Việt
Nam
trên

sở du
nhập
kiến
thức,
tiếp
thu
kinh
nghiệm
của
mầt
số nước tiên
tiến
trên
thế
giới.
Nhiều

khai
áp
dụng
Luật
trong
thực
tiễn
đã
vấp
phải
không
ít
khó
khăn.
Mặc dù các
biểu
hiện
phản cạnh
tranh
vẫn
diễn ra trong đủi
sống
kinh
doanh,
nhưng cho đến nay
rất
hiêm
khi
có đơn
kiện

Việt
Nam ưu
tiên
xem
xét
1
.
Theo
đó,
hành
vi
CTKLM
được nhìn
nhận
là một hành
vi vi
phạm hành chính.
Điều
này
hoàn toàn
khác
với
các nước có hệ
thống
pháp
luật
phát
triển,
nơi


thể

quan quản

cạnh
tranh
sẽ không ngăn
chặn
được một cách
hiệu
quả

kịp
thủi
các hành
vi
CTKLM
mới
nảy
sinh

chưa được
liệt

trong
các
văn
bản pháp
luật
hiện

tranh
đóng
vai
trò
trung
tâm)
nếu
chỉ
giải
quyết
một vụ
tranh
chấp
nhỏ
liên
quan
đến hành
vi
CTKLM
rõ ràng

không
thực
tế.
Thực
tiễn
phó
mặc
việc
xử

của
Việt
Nam
chưa

sự phân định rõ ràng
thẩm quyền
giữa

quan
quản

cạnh
tranh,
Quản

thị
trưủng,
Thanh
tra
chuyên ngành, Hải
quan

.thậm
chí là Công an
trong việc
xử
lý hành
vi
CTKLM. Do

với
đề
tài
"
Chức năng
của
Luật tư
trong việc
bảo
vệ
trật
tự cạnh
tranh
từ góc
độ
nghiên
cứu
so sánh pháp
luật
CTKLM của
một
số quốc
gia -
giải
pháp hoàn
thiện
cho
Việt
Nam" có mục
đích

2
tranh
lành
mạnh
-
một
nhiệm
vụ công
quan
trọng trong
các Nhà nước có nền
kinh

thị
trường.
2.
Mục đích và
nhiệm
vụ nghiên cứu
Mục
đích nghiên
cứu:
Qua
việc
nghiên cứu một số vấn đề lý
luận

thực
tiễn
pháp

cứu:
- Hệ
thống
hóa và làm rõ
những vấn
đề lý
luận
liên
quan
đến pháp
luật
chống
cạnh
tranh
không lành
mạnh;
- Phân tích quy định liên
quan
đến pháp
luật
chống cạnh
tranh
không lành
mạnh
của một số
quốc
gia
tiêu
biểu
và so sánh

chế
cùa pháp
luật
chống
CTKLM
của
nước
ta hiện
nay;
- Đề
xuất
một
số
giổi
pháp nhằm nâng
cao
vai
trò của
Luật

trong việc
bổo vệ
trật
tự
cạnh
tranh

Việt
Nam;
3.

chuyên
ngành có quy định liên
quan
nhiều
đến
cạnh
tranh,
pháp
luật
về hành
chính,
pháp
luật
về dân
sự do
đó, liên
quan
đến vấn đề này,
luận
văn chỉ
giới
hạn phạm
vi
nghiên cứu
trong
mối
quan
hệ
giữa
các quy định về hành

ngoài hợp
đồng.
Bên
cạnh đó,
pháp
luật
về
chống
CTKLM
có ở
rất
nhiều
nước trên
thế
giới,
do
vậy,
khi
tham khổo
kinh
nghiệm
của nước
ngoài,
luận
văn
chỉ
tiến
hành phân tích so sánh một số quy đinh
điều
chình hành

Bungari;
một số
quốc
gia
khác như:
Trung
Quốc,
Nhật
Bản,
Đài
Loan,
Mỹ,
Canada,
Australia
4.
Phưong pháp
luận
và phương pháp nghiên cứu
Luận
văn sử
dụng
kết
hợp các phương pháp nghiên cứu như:
• Phương pháp
tổng
họp;
• Phương pháp
logic;
• Phương pháp
lịch

trong việc
bảo
vệ
trật
tự
cạnh
tranh
Chương
2:
Chức năng
của
Luật

trong lĩnh
vực
cạnh
tranh
không lành
mạnh
ở một số
quốc
gia
tiêu
biêu
Chương
3:
Một số định
hướng
hoàn
thiện

thu
thập
được.
Tuy
nhiên,
do hạn
chế
về mật
thời
gian
và vốn
kiến
thức
còn
ít
ỏi,
kinh
nghiệm
chưa
nhiều,
khóa
luận
không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.


tình
hướng
dẫn,
giúp đỡ,
cung
cệp tài
liệu
quý báu để em có
thể
hoàn thành khóa
luận
này.
Sinh viên
Dương Thị Phượng
4
CHƯƠNG
1:
MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ
CHỨC
NĂNG
CỦA
LUẬT Tư
TRONG
VIỆC
BẢO VỆ TRẬT Tự
CẠNH
TRANH
/.MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so
SÁNH PHÁP
LUẬT

thuyết,
song
đều không
đưa
ra
được
nội
hàm cụ
thể
cho khái
niệm
này.
Cũng
như
vậy,
pháp
luật
về
cạnh
tranh
cùa các
quốc
gia
trên
thế
giới
cũng
không
đưa
ra

hoặc
trong
án
lệ
của
các
quốc
gia.
Tuy
vậy,
dưới
góc
độ
thực
tiễn,
các
quốc
gia
đều
có sự
thống
nhất
về
bản
chất
cùa CTLM.
Theo
đó
CTLM được
hiêu

trọng
lợi ích
của
các chủ
thể
kinh
doanh
khác,
của người
tiêu
dùng

lợi
ích
công
cộng.
Như
vậy,
CTLM
có một số đặc
điểm
như
sau:
- Tuân
thủ
pháp
luật;
- Tôn
trọng truyền
thống,

rộng

từ
đó
rất
khó

thể
quy đựnh cụ
thể
đặc
điểm
nào
là hành
vi
CTLM.
Điều
đó
dẫn đến
việc
tiếp
cận
pháp
luật
từ
mặt trái của hành
vi

không
triệt

pháp
luật
quy
đựnh)
thì
5
không
thể
xác định được khái
niệm
chuẩn,
đúng
trong
mọi trường
hợp, cũng
không
thể
xác định được pháp
luật
cạnh
tranh
điều chỉnh
các hành
vi
cạnh
tranh
mang
tính
tích cực
để

là cạnh
tranh
không lành
mạnh
việc
xác định

lành
mạnh
hay không được căn cứ
trên

sờ
mục
đích,
tính
chất
và phương pháp
tiến
hành
cạnh
tranh
trên
thị
trường.
Do
đó,
CTKLM
là những
hành


lợi
ích
của

hội
2
.
Thực
tế
cho
thấy
khái
niệm
CTKLM còn có
những
tên
gọi
khác
nhau
như:
cạnh
tranh
không bình
đẳng,
cạnh
tranh
bất
hợp
pháp,

CTKLM và
cạnh
tranh
bất
hợp pháp nếu xét về
nghĩa
của
từ
thì
giữa
chúng

sự khác
nhau.
Thông thường tính
bất
hợp pháp được
hiểu

vi
phạm
điều
cấm
của
pháp
luật.
Còn
sự không lành
mạnh
bao

hợp
pháp.
Bởi
vì,
pháp
luật
chống
CTKLM
là một
bộ
phận
của hệ
thống
pháp
luật
nói
chung,
quy định
những
hành
vi
cạnh
tranh
nào

bất
hợp
pháp.
về
mặt

tạo"
không
ngừng
của chủ
thể
cạnh
tranh

cùng
vữi
đó

các
quan
hệ
kinh
doanh, quan
hệ
cạnh
tranh

quan
hệ
CTKLM.
1.1.2.
Các
quan niệm vê CTKLM
Hiện
nay,
trên


CTKLM

Việt
nam,
Nhà
xuất
bàn
Chinh
trị
Quốc
gia

nội 2004, Tr.
30,31
6
1.1.2.1.
Trong
mối
quan
hệ
với
quyền
tự
do
cạnh
tranh
Quan
niệm
thứ nhất

doanh
nghiệp".
Cạnh
tranh

thuộc
tính
tự
nhiên của các
nhà
kinh
doanh.
Cạnh
tranh
là động
lực
để các
đối thủ phải
tự
cải
tổ

trang
bị cho mình
nhẫng
điêu
kiện
tót nhát
đê
duy


phong
phú
hơn
với
mức
giá
hợp lý
hơn

vậy,

cần
phải
được pháp
luật
bảo
hộ
với

cách là
quyền
của
các nhà
kinh
doanh

trở
thành
nội

là hình
thức
canh đẹp,
trong
sáng

giải
thoát được
khỏi
thói

tật
xấu
trong
cuộc sống đời
thường
3
.
Trong
mối
quan
hệ
với
các
quyền tự
do
kinh
doanh
khác,
quyền tự

thế
giới
đều
thừa
nhận
cạnh
tranh
và đưa
ra
nhẫng
bảo
đảm
pháp lý nhằm thúc đẩy
tự
do
cạnh
tranh

đưa
ra
nhẫng
bảo
đảm
pháp lý nhàm thúc đẩy
tự
do
cạnh
tranh
lành
mạnh.

Nhà
nước
phải


chế
kiểm
soát
giá
cả;
-
Phải kiếm
soát được độc
quyền

hạn chế hậu quả
sự
độc
quyền,
dù đó là
độc quyền
Nhà
nước;
-
Phải

chế tài
nghiêm
ngặt đối với
các hành

7
Tuy
nhiên,
tự
do
cạnh
tranh
không được
hiểu
là được sử
dụng
mọi
biện
pháp
hoặc
thực
hiện
mọi hành
vi
để
lôi kéo khách
hàng.
Tự do
nào
cũng

giới
hạn

nhiệm

quan niệm này,
các hành
vi
HCCT,
nhất
là những
hành
vi
lạm
dụng vị
trí
thởng lĩnh
thị
trường
cũng
thuộc
phạm trù
CTKLM
(quan
niệm
này được
phản
ánh
rất

trong
quy
đinh
của
Luật

20-3-1883)
cụ
thể

Điều
lo
bis
(được
bổ
sung
vào
Công
ước năm
1900), theo
đó
"Sá?
cứ
hành
vi
cạnh
tranh
nào
đi ngược
lại
các
hành động
trung thực, thiện
chí
trong
công


liệt
kê các
hành
vi
CTKLM
quan
trọng
nhất
phải
bị cấm.
Điều khoản chung
được
bổ
sung
bằng
một
loạt
những
chỉ
dẫn
nêu rõ 3 nhóm hành
vi
CTKLM
quan ừọng
nhất
đó
là:
- Các hành
vi


nhân
trong
hoạt
động công
nghiệp

thương
mại,
khía
cạnh
bảo
vệ
người
tiêu dùng và bảo vệ
lợi
ích công
đã
được
đặt sang
một
bên.
Theo
đó,
tiêu
chuẩn
xác định
"trung
thực
trong

điều
kiện
thuận
lợi
cho
sự
phát
triển
của các
thiết
ché
trong
mỗi
quởc
gia
chởng
lại
các hành
vi
CTKLM
trên toàn
thế
giới.
Các
quởc
gia
hiện
nay
như
Vương

lý các hành
vi
CTKLM;
bời

khi
áp
dụng
không
chi
đem
lại lợi
ích cho
người
nước ngoài
mà còn đem
lại
lợi
ích cho chính công
dân
nước sở
tại.
Điều
lObis
Công ước
Paris
là một
điều khoản

thể

về đạo đữc
kinh
doanh.
Quan
niệm
thữ
ba cho
rằng,
"CTKLM

hành
vi
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
trong
quá
trình
kinh
doanh
trái
với
những chuẩn
mực
thông thường về đạo đữc
kinh
doanh,
gây

bản sau:
-

hành
vi
của doanh
nghiệp
nhàm
mục
đích
cạnh
tranh;
- Hành
vi
đó
phải
nhằm vào
đối thủ hiện
hữu;
- Hành
vi
đó có
biểu hiện
trái
với
các
chuẩn
mực đạo đữc
kinh
doanh, hoặc

chính là
những
hành
vi
trái
với
các
chuẩn
mực
đạo đữc
kinh
doanh
thông
thường.

phản
ánh khía
cạnh chuẩn
mực
đạo đữc
trong
kinh
doanh
của
các
chủ
thể tham
gia thị
trường.
Thông


đầu
tư,
doanh
số,
công
nghệ,
hiệu
quả
lợi
nhuận Đối
với
các
doanh
nghiệp
CTKLM,
thay

quan
tâm
đến các
điều
kiện
trên
đây,
họ
tiến
hành
cạnh
tranh

uy
tín của thương nhân khác Nhìn
chung,
CTKLM
theo
quan niệm
này là
những
hành
vi
cạnh
tranh
đi ngược
lại
với
các nguyên
tắc

hội,
tập
quán

truyền
thống
kinh
doanh,
xâm
phạm
lợi
ích của

của Việt
Nam
(Điều
3
khoản
4,
LCT
2004).
Với
những
dấu
hiệu
trên thì
không
phải bất
kỳ
hành
vi
xâm
hại
đến
lợi
ích của
doanh
nghiệp
đều bị
coi
là hành
vi
CTKLM

xử

bởi
pháp
luật
chung
-
pháp
luật
dân
sặ.
Mặt
khác,
để đảm
bảo
quyền
tặ
do
kinh
doanh,
tặ
do
cạnh
tranh của
các chủ
thể
tham
gia thị
trường được
diễn ra


nhìn
chung
là phải
tuân
theo
các quy định
của
pháp
luật.
Như
vậy, với
ba
quan
điểm
như đã
nêu

trên,
chúng
ta

thể thấy
rằng,
theo
quan
niệm
thứ
nhất
thì việc


chế
xử

giữa hai
nhóm hành
vi này.
Trong
khi đó, tuy
đều

hành
vi
cạnh
tranh biểu hiện
bằng
cách hành
xử
của
doanh
nghiệp
trên
thương
trường,
làm
hại
đến sặ
vận động bình thường

tính lành

dụng
phương
thức
áp
dụng
pháp
luật

tính cương
quyết
trong việc trừng trị của
pháp
luật
cũng
khác
nhau
đối với
hai
nhóm hành
vi
này.
Nếu
quan
niệm
theo
quan
niệm
hai
thì chỉ
đề

hai,
theo
đó
hành
vi
CTKLM
bao
gồm
bất
kỳ
hành
vi
nào
''trái
với
chuẩn
mặc
thông thường
về
đạo đức
kinh
doanh"

điều
này
sẽ bao
gồm
cả hành
vi
"không

cấm
đoán các hành
vi
CTKLM
chỉ trong
lĩnh
vặc sở hữu
công
nghiệp

còn
sang
cả các
lĩnh
vặc
khác.
10
ỉ. 1.3.
Các
hành
vi
CTKLM
Hiện nay, nội
dung của
pháp
luật
chống
CTKLM,
nếu xét về phương
diện

những
nhóm hành
vi
bị
pháp
luật
"can
thiệp"
như
sau:
1.1.3.1.
Những hành
vi
xâm
hại
lợi
ích
của
đối thủ
cạnh
tranh.
Trong
số những
hành
vi

mục
đích
cạnh
tranh

vi
CTKLM
tương
đối
điựn
hình.
Tuy
nhiên,
đự
phân
biệt
với
hành
vi
ngăn cản
trong
pháp
luật
về
chống
độc
quyền
mà ở
đó,
ngăn
cản
được
áp
dụng
đối với

được
thự hiện
chủ yếu
thông qua
thủ
thuật
bán phá giá.
Pháp
luật
chống
CTKLM về
chống
bán phá giá
chủ yếu thông qua
việc
quy
định
cấm
bán hàng
dưới
giá
vốn
trong
điều
kiện
bình
thường.
Nhu
vậy,
trên

do
thay
đổi

cấu sản
xuất,
kinh
doanh;
hàng hóa
thuộc
tài sản
phá
sản
Tính không lành
mạnh
của
hành
vi
này
thự hiện
chủ yếu
dưới hai
dạng:
Thứ
nhất,
giảm giá, khuyến
mại
man
trá được
tiến

Thứ
hai,
giảm
giá
khuyến
mại quá
mức
bình
thường,
tạo
cho các
đối thủ
cạnh
tranh
những
khó khăn
trong việc
bán hàng.
Bên
cạnh những dạng
biựu hiện
chủ yếu trên đây,
thuộc
các
nhóm hành
vi
ngăn
cản
đối thủ
còn bao

người
khác
là điều
không
thể
loại
bỏ
trong
cuộc sống.
Đe
chống
lại
cách
xử
sự
này,
pháp
luật
dân
sự
của
mọi
quốc
gia
đều

những
quy
định
nhằm bẫo

tính
cách là các
đối thủ
cạnh
tranh trong
thương
trường.
Trên
thực
tế,
các
doanh
nghiệp
thường
sử
dụng
rất
nhiều thủ
thuật
tinh
vi

không lành
mạnh
làm
tổn hại
đến
lợi
ích
(vật

tranh,
vì mục
đích
cạnh
tranh.
Xuất
phát
từ
đối thủ
cạnh
tranh
không
nhất
thiết
phẫi

đối thủ
này
trực
tiếp
hành
động
nói
xấu,
gièm
pha.
- Hành
vi
nói
xấu,

quan
đến
doanh
nghiệp
như:
chất
lượng
sẫn
phẩm, cách
thức
bán
hàng,
tiềm
lực
kinh
tế -
tài
chính,
lực
lượng
lao
động
hoặc
ban
lãnh đạo
doanh
nghiệp
Khuyến
mại
tạo

tranh
khác.
Kết cục
là, khi
thói
quen
mua
hàng
trở
thành
phẫn
xạ có
điều
kiện,
khách hàng sẽ không
còn
quan
tâm
đến
chất
lượng
của sẫn
phẩm. Tính không lành
mạnh
và sự
nguy hiểm của khuyến
mại


chỗ


chế
xử lý
hành
chính
lại
vừa

thể
áp
dụng

chế
khởi
kiện
đòi
bồi
thường
dân
sự
tại
các
Tòa án

thẩm quyền
4
.
4
Nguyễn Như Phát, Đưa pháp luật chong cạnh tranh không lành mạnh đi vào cuộc song, Nhà nước và pháp
luật,

đánh giá
nhận
xét về
sản
xuất,
kinh
doanh
về một
doanh
nghiệp.
Trong
khi
những nhận xét,
đánh
giá đó có
thể

khách
quan
hay chưa khách
quan

trong
những
trường hợp
như
vậy, hiện
tượng
sẽ
nằm chính nơi biên

cụ,
phương
tiện
bảo vệ
lợi
ích

đảm
bảo thành
đốt
của
doanh
nghiệp.
Nhưng, vì
mục
tiêu
cốnh
tranh,
đây
cũng
luôn là
đối
tượng

các
đối thủ
cốnh
tranh
luôn "tò mò"


này
không
những là
hành
vi
CTKLM mà
còn
bị
coi

một
trong
những
tội
phốm
kinh tế.
-
Bóc
lột:
Khái
niệm
này
không được
hiểu
như
khái
niệm
bóc
lột
trong kinh tế

khác.
Biểu
hiện
của
những
hành
vi
này

việc
sản
xuất

cho
lưu
hành hàng
hóa,
sản phẩm
mà các dữ
kiện

thông số
về
chúng không
trung
thực.
Biểu
hiện
của
những

Thị
trường được
coi
là nơi
gặp gỡ
của
người
bán và
người
mua,
mà ở
đó, ai
cũng
muốn
thu
về cho mình
những
mối
lợi
cao
nhất.

vậy, trong
mối
quan
hệ
với
khách
hàng,
kẻ bán

hối
lợi
ích
của khách hàng hay
người
tiêu dùng
cũng
khá đa
dống,
bao
gồm:
13
- Can
thiệp
vào
quyền
tự
do
quyết định
của
khách
hàng:
Trong
cơ chế
thị
trường,
tự
do
kinh
doanh ắt

gia
quan
hệ mua
bán.
Bên
cạnh
đó là các hành
vi
lừa dối
thông qua
quảng cáo,
dồn khách hàng vào thê bí mà
không có cách nào khác

phải
tiếp
nhợn quan
hệ mua
bán,
các hành
vi
quảng
cáo
quấy
rầy
khách hàng,
-
Khuyến mại
Khuyến
mại được

đây:
• Sản phẩm chính và
sản
phẩm phụ
phải
có một
quan
hệ
nội
tại
(thí
dụ,
mua
một
xe máy có
thể
được
tặng
thêm một đôi mũ bảo
hiểm:
quan
hệ xe máy
và mũ bảo
hiểm);
• Sản phẩm phụ có
thể (chứ
không
nhất
thiết)
bị

có giá
trị
kinh
tế
riêng
biệt;

Việc
cung cấp sản
phẩm hay
dịch
vụ phụ

không mất
tiền.
- Quảng cáo
sai
lệch
Quảng cáo

hành
vi
không
thể
thiếu
của mọi
doanh
nghiệp khi
tham
gia

chất
là một quá trình thông
tin
có ý
nghĩa
lớn
trong
định
hướng
hành
vi
mua sắm và sử
dụng dịch
vụ của khách hàng,
quảng
cáo là phương pháp
quan
trọng
giúp
doanh
nghiệp
cạnh
tranh,
giành
thị
phần
cho
mình trên
thị
trường hàng

như
khẳng
định
"ưu
thế"
của mình
bằng
việc
so sánh
với
hàng
hoa,
dịch
vụ
của thương nhân khác
(quãng cáo so
sánh);
sử
dụng sản
phẩm
quảng
cáo
hoặc những
thông
tin

thừ
gây
nhầm
lẫn lừa doi

mục
đích
CTKLM.
1.2.

hình
pháp
luật
về
chống CTKLM.
Chúng
ta

thừ thấy rằng,
quá trình
tiếp
nhận
khái
niệm
CTKLM ở
các
quốc
gia
trong
những điều
kiện,
hoàn
cảnh
không
giống

mỗi
quốc
gia

rất
khác
nhau.
Do
vậy,
các nhóm
quốc
gia
khác
nhau
sẽ
sử
dụng
các kỹ
thuật
lập
pháp khác
nhau
đừ xây
dựng

hình
pháp
luật
về
CTKLM

tổng
hợp các quy đinh về
chống
CTKLM
trong
một đạo
luật
mà mục
tiêu của

là bào vệ
người
tiêu dùng
cũng
như
những
chủ thừ
tham
gia
cạnh
tranh
trước các hành
vi
CTKLM. Ví dụ
Luật
về
thị
trường
của
Thụy Điừn

diện
phạm
vi
áp
dụng,
thì một số các quy định của các đạo
luật
này đã
hướng
đến
điều chỉnh quan
hệ
giữa
chù
thừ
tham
gia
cạnh
tranh

người
tiêu dùng;
hoặc
là về
thực
tiễn
kinh
doanh
giữa
các thương

một
hoặc
nhiều
mục
tiêu
khác.
Từ
phương
diện
bảo vệ
người
tiêu dùng, chúng được
bổ
sung
và hoàn
thiện
thông qua các quy định
của
pháp
luật
về hợp
đồng,
pháp
luật
về
bồi
thường
thiệt
hại
ngoài hợp đồng


chủ
thể
tham
gia
cạnh
tranh.
Điều
khoản
tổng
quát
này
cần
tất
cả
các
hành
vi
chống
lại
cạnh
tranh
lành
mạnh
(tuy
nhiên
có một
ngoại lệ
được
tìm

lợi
ích
của
người
tiêu dùng

điều
khoản
kia
nhàm bảo vệ
lợi
ích của
chủ
thể
tham
gia
cạnh
tranh).
Điều
khoản
tổng
quát
trong
đạo
luật
này
được
bổ
sung
thông

vi
quảng
cáo gây
nhầm
lẫn)

các hình
thức
tiêu
thụ
đặc
biệt
(ví
dụ
như bán hàng
tại
nhà)
Trong
sự so sánh
với
nhóm các nước
theo

hình
này
thì sự
khởi
đầu
trong
các quy định

người
tiêu dùng)
và một
đạo
luật
nhằm bảo
vệ các
thương nhân trước các hành
vi
CTKLM
(Luật
về CTKLM).
Cả
hai
đạo
luật
này đều

điều
khoản
tổng
quát
cấm
các hành
vi
CTKLM và
cả
hai
đều
chứ

định trong
Bộ
luật
Dân sự
Một
sự
khỏi
đầu thành công
theo
hướng
khác
đã
được tìm
thấy
tại
Italia
và Hà
Lan.

các
quốc
gia
này,
các quy định

bản về
CTKLM đã
được
chứa
đựng

vụ
cạnh
tranh
lành
mạnh
(Điều
2598).
Ở Hà
Lan,
các nguyên
tắc

bản của cạnh
tranh
lành
mạnh
được đinh
hướng
từ
các nguyên
tấc
cơ bản của chế định
bồi
thường
thiệt
hại
ngoài
họp
đồng
(Điều

đóng một
vai
trò
quan
trọng trong
lĩnh
vực pháp
luật
về
CTKLM. Từ các
quy định của chế định
bồi
thường
thiệt
hại
ngoài hợp đồng
trong
Bộ
Luật
Dân Sự
Pháp,
Tòa án
của Pháp
đã phát
triển
trong
án
lệ
một nguyên
tắc

trụ
thứ
hai
trong
hệ
thảng
pháp
luật
Pháp

Bộ
luật
về tiêu dùng
chứa
đựng một hệ
thảng
các quy định
nhàm duy
trì
sự công
bằng,
minh bạch
với
mục
tiêu
bảo vệ
người
tiêu dùng.
1.2.3.


Ailen

Vương
quảc
Anh.
Hệ
thảng
pháp
luật
của
hai
nước
này
đã phát
triển
theo
một phương
thức
riêng
biệt

không
thể
so sánh được
trên
cả
hai
phương
diện:
hành

hợp
với
truyền
thảng
Common Law -
được
bổ
sung
thông qua hệ
thảng
các quy đinh pháp
luật
thành
văn.
Trong
phạm
vi
nguồn của
Common Law
đã
cung cấp
không
chỉ
các quy
tắc
của
pháp
luật
hợp đồng
mà còn cả các quy

tổng
quát về
cạnh
tranh
lành
mạnh
thậm
chí

một nguyên
tắc
chung ngay
cả
trong
các quy định về
điều
tiết
ngành
kinh tế.
Tại
Mỹ,
với
truyền
thảng
common
law,
không có văn bản pháp
luật
riêng
Điều

phải
là "một hành
vi
gây
thiệt
hại
ngoài
hợp
đồng
cụ
thể"
mà là
"nhóm hành
vi
gây
thiệt
hại
ngoài họp
đồng"
nhằm bảo vệ các
lợi
ích thương
mại.
• t
17
Ị ») ;
1.3. Vị
trí
của
pháp

lĩnh
vực
kinh tế
của một
quốc
gia.
Theo
nghĩa
hẹp, với
những
yếu tố
cấu trúc bên
trong,
khung
pháp
luật
kinh tế
bao
gồm các quy phạm, các
chế
định pháp
luật,
các ngành
luật
trực
tiếp
điều
chỉnh
các
quan

thành một
lĩnh
vực pháp
luật

vẫn
được
gọi là
pháp
luật
kinh
tế.
Nếu xét về
chức
năng
thì
hệ
thống
này có
thể
gồm ba bộ
phận
hợp thành, đó
là:
Pháp
luật
đầu vào (pháp
luật
gia
nhập

quan
hệ
thị
trưẫng.
Cạnh
tranh
vừa là quy
luật
vừa là môi trưẫng vận động
của
nền
kinh tế thị
trưẫng.
Hoạt
động
cạnh
tranh
xuất
hiện trong
mọi
lĩnh
vực của
nền kinh tế
và bản thân các
quan
hệ
kinh tế trong
nền
kinh tế thị
trưẫng đều

định phù hợp
với
ý chí và định hướng
của
Nhà
nước.
Bởi vậy,
để đảm bảo các
quan
hệ
kinh tế
vận hành có
hiệu quả,
theo
định hướng đã
định;
đòi
hỏi
pháp
luật
cạnh
tranh
phải
đáp ứng các
điều
kiện
như: đinh
ra
khuôn khổ cho quá trình
cạnh

can
thiệp
và định
hướng
vào hầu
hết
các nhóm
quan
hệ
kinh tế
do pháp
luật
kinh tế
điều
chỉnh.
Và nó
phải
được hình thành trên cơ sở đồng bộ
với
các nguyên
tắc
định
khung
pháp
luật
khác
nhu: tự
do
cạnh
tranh; tự

kinh
doanh,
truyền
thống,
tập
quán thương
mại
lành
mạnh
được xã
hội
và pháp
luật
thừa
nhận.
Cũng chính
những
điều
đó sẽ là
nguy
cơ làm
giảm
tính
hiệu
quả
của thị
trường,
tạo

hội

trường pháp
luật
kinh tế
chuyên ngành
phải

sự
hỗ
trợ
đắc
lực
của các quy định
mang
tính nguyên
tắc

định
hướng
của pháp
luật
cạnh
tranh
nói
chung
và pháp
luật
chống
CTKLM
nói
riêng.

tiễn
cẩn

vai
trò
rất
quan
trọng
của các đạo
luật
chuyên ngành

liên
quan
trong việc
nhận dạng
hành
vi
chủ
thể
thuộc
về các
lĩnh
vực chuyên ngành khác
nhau.
1.4.
Mồi
quan hệ
giữa
pháp

áp
dụng
luật
chung

luật
chuyên ngành
(Lex
Generalis

Lex
Specialis)

khi

xung
đột
giữa
chúng
với
nhau
thì
có ưu
tiên
áp
dụng
luật
chuyên ngành.
Việc
đề

chi
tiết
đầy
đủ
các vấn
đề
đặc thù phát
sinh trong
thực
tiễn.
Phần
trình
bày
dưới
đây
sẽ
đề
cập tới
mối
quan
hệ
giữa
pháp
luật
chống
CTKLM
với
các bộ
phận
pháp

hai
bộ
phận
hợp thành
của
pháp
luật
cạnh
tranh,
thì pháp
luật
về
chống
CTKLM
ra đời
sớm hơn
pháp
luật
về
kiểm
soát độc
quyền
(hay
còn
gọi

pháp
luật
về hạn
chế cạnh

về
CTKLM
19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status