Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính
mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt
khác, theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính
ngày càng trở nên phong phú và phức tạp.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến
hành công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này,
trên cơ sở đó, định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã
chứng minh, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công
tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều
cơ hội thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những
quyết định tài chính sai lầm và thất bại.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là một Công
ty thành viên của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có nhiệm
vụ chính là khảo sát, thiết kế các công trình thông tin và tư vấn xây dựng
trên khắp 64 tỉnh thành. Công tác phân tích tài chính của Công ty đã bước
đầu được quan tâm và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
những khó khăn, hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, nghiên cứu
thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty, sau thời gian thực tập tại
phòng Tài chính - Kế toán, được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cô, chú
trong phòng tài chính - kế toán và cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Thu
Hà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm

có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị
trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn
luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó
quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài
chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát
triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp
có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính,
sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công
nghệ thông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó.

hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi
ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám
đốc tài chính: quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt…
- Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và
là cơ sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà
còn làm rõ các chính sách chung.
Phân tích tài chính với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho
doanh nghiệp - là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn
nhưng chưa đầu tư và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng
của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, một phần không nhỏ thu
nhập mà các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm của vốn đầu tư do
sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách
kế toán mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà
chuyên môn để dự báo vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp nhà
đầu tư ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không, có nên mua
thêm hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ?

tượng khác như các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù họ
công tác ở các vị trí khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động
của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công việc của mình.
1.2 Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Xây dựng quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì vậy công tác phân tích tài chính phải có hiệu quả, mang
lại những thông tin chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của
người sử dụng thông tin. Muốn vậy, công tác phân tích tài chính cần phải
được tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin
chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa hoc. Công
tác phân tích tài chính có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi
tiết về nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân
sự, yêu cầu trình độ, chuyên môn cán bộ cần cho công tác phân tích, tổ chức
phân công công việc khoa học…
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm hoàn thành
mục tiêu đề ra.
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp
Bước 2: Tiến hành phân tích
- Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, trên cơ sở
đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà sẽ đi sâu vào phân tích các nội
dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm

Chuyên đề tốt nghiệp
hình của doanh nghiệp trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và
khu vực.
Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ
đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố đầu vào và thị
trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan.
Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ tác động
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các
chính sách thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
tài trợ và sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các cơ hội kinh doanh, các
định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, sự ổn định chính trị, xã hội…
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, để có sự đánh giá một cách khách quan, chính xác về
tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.
- Các thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi
ngành là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Việc nghiên cứu theo ngành chỉ rõ:
+ Tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế.
+ Các sản phẩm và hoạt động khác nhau của ngành.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quy trình công nghệ

trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền
giảm dần từ trên xuống dưới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô vốn và kết cấu các loại
tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả
năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn
của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ.
Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài Bảng
cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Mặt hạn chế của Bảng cân đối kế toán cũng như của các báo cáo tài
chính nói chung làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính,
đó là dữ liệu mà chúng cung cấp thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại
hướng đến tương lai.
Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán vẫn là một tư liệu quan trọng bậc
nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính,
khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Nhìn vào
Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh
doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực
xuất quỹ, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp.

dựa vào các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi nhuận ròng sau đó điều chỉnh các
khoản hạch toán thu chi không dùng đến tiền mặt, loại trừ các khoản lỗ lãi từ
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, sau đó điều chỉnh những thay đổi
của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dòng ngân lưu.
Phương pháp gián tiếp nói rõ mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh,
Bảng cân đối kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ còn giúp nhà phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi
về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu
đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là báo cáo quan trọng được trình bày bằng lời văn nhằm giải
thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các
dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được như:
đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu, hình thức hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, phương thức
phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ giá hối đoái được dùng để
hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu,
tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các
nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ
nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới
mục tiêu phân tích của họ.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có
ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước

1.2.3 Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính là một nội dung cơ bản của
công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, là chìa khoá để cung
cấp thông tin cho nhà quản trị theo các lợi ích khác nhau. Xuất phát từ đặc
điểm hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp khác nhau
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
trong quá trình phân tích có thể vận dụng những phương pháp cho phù hợp
với mục đích của việc nghiên cứu.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh tế nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Theo
phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với
nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng đang nghiên cứu.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán khi phân tích nên được
sử dụng rộng rãi.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện để
có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân
tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian
hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế

những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy; việc áp dụng công nghệ tin học cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán các tỷ số, hệ
thống được hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh
sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số
phản ánh riêng lẻ từng bộ phận hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp
khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm
chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh,phương pháp tỷ số đơn giản và được
sử dụng ở rất nhiều doanh nghiệp, nó yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, phương pháp tỷ số thường
được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
*Phương pháp Dupont.
Ngoài hai phương pháp trên, người ta còn hay sử dụng phương pháp
Dupont. Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân
tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay
sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của giới chuyên
môn vì tính hữu dụng của nó và dưới nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi
tại các công ty lớn ở Mỹ.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ

- Về tài sản: so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ về số tuyệt đối và tỷ
trọng, so sánh tỷ trọng từng khoản mục bên tài sản với tổng số tài sản hiện
có để thấy được xu hướng biến động của chúng qua các năm.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về nguồn vốn cũng so sánh tương tự như phần tài sản nhằm rút ra
những kết luận chung nhất về khả năng thanh mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, về khả năng tài trợ cho các tài sản.
- Về kết quả kinh doanh: xem xét sự thay đổi của doanh thu thuần, lợi
nhuận thuần cũng như tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng doanh thu
(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) để đánh giá xu hướng
thay đổi của từng chỉ tiêu và đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi của các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán
về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tiến hành
phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên nhà phân tích tiến
hành lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ), nó giúp nhà quản
lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt
ở hai cột: Sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: nếu các khoản mục
bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể
hiện việc sử dụng vốn; nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản
mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Bảng tài trợ
Đơn vị tinh:…
Khoản mục N-1 N Sử dụng vốn Nguồn vốn
I.Tài sản

khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh bao gồm: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay trung và dài
hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để hình thành TSCĐ, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
TSLĐ. Chênh lệch giữa vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa vốn ngắn hạn với
TSLĐ được gọi là vốn lưu động thường xuyên (hay còn gọi là vốn lưu động
ròng).
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
hoặc: Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn
lưu động thường xuyên. Khi vốn lưu động thường xuyên < 0 nguồn vốn dài
hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư một phần TSCĐ. TSLĐ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn. Nếu vốn lưu động thường xuyên >
0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư thừa đầu tư
vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh
toán tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài
trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình
hình tài chính như vậy là lành mạnh.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và TSCĐ của doanh
nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.

sự lành mạnh về tài chính doanh nghiệp, trước tiên phải có vốn lưu động
thường xuyên > 0. Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 phải tìm
cách làm giảm hàng tồn kho, tăng thu từ các khoản phải thu; nếu nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên < 0 phải hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngoài.
*Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian nhằm đánh giá chi tiết tình
hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt
động, cơ cấu vốn…của doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Thuỷ Tài Chính doanh nghiệp 44B
25

Trích đoạn Công tác tổ chức hoạt động phân tích. Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại Công ty. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty. Những kết quả đạt được Những hạn chế và nguyên nhân Hạn chế:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status