Sự hình thành,phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Pdf 11

Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
NỘI DUNG KHẢO SÁT TỔNG HỢP
Chương I. Sự hình thành,phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
I. Giới thiệu chung về ngân hàng ngân hàng đầu tư và phát triển.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 042200422
Fax: 04 2200399
Website: www.bidv.com.vn.
Email:

1. Ngày thành lập.
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. Nhiệm vụ.
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước.
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
1
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
3. Phương châm hoạt động.
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV.

trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất
nước.
II. Quá trình ra đời và phát triển của BIDV.
Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất
đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược
và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh,
thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở
miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965-
1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện
công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các
thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là
người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư
phát triển của đất nước...
1. Lịch sử hình thành và sự thay đổi hình thức pháp lý của BIDV.
1.1. Thời kì từ 1957 – 1980.
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
3
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8
chi nhánh, 200 cán bộ.
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam có những chức năng, nhiệm vụ như
sau:
- Căn cứ vào kế hoạch và dự toán kiến thiết cơ bản đã được Nhà nước

tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-
CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong giai đoạn này, chức năng, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ
bản ,cụ thể như sau:
-Huy động vốn trung hạn, dài hạn trong và ngoài nước; nhận vốn từ ngân
sách nhà nước.
- Cho vay các dự án phát triển kinh tế - kĩ thuật; kinh doanh tiền tệ - tín
dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực Đầu tư phát triển.
-Hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ngày 23/5/1990 và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam.
-Ngân hàng Đầu tư và phát triển là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập; được nhà nước cấp vốn điều lệ, được tự chủ về tài chính và có con dấu
riêng. Vốn điều lệ được cấp là 200 tỷ đồng, tương đương 30 triệu USD tính
theo tỉ giá hiện hành.
-Ngày 26/11/1990 Thống đốc ngân hàng nhà nước đã kí Quyết định số
104 NH/QD ban hành điều lệ đầu tiên của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
5
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
Việt Nam. Theo Điều lệ này, lần đầu tiên trong lịch sử hoạt động của mình,
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được :
+ Xác định chính thức là một Ngân hàng Quốc doanh.
+ Được phép huy động vốn trung hạn và dài hạn trong nước , nước
ngoài, nhận vốn từ ngân sách nhà nước để cấp phát hoặc cho vay dài hạn và
cho vay bổ sung vốn lưu động đối với các dự án phát triển kinh tế kĩ thuật của
tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh.
+ Được cấp vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, được hạch toán kinh tế độc lập.

- Thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan theo quy định của pháp luật:
+ Huy động vốn dài hạn,trung hạn và ngắn hạn trong và ngoài nước,
kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng.
+ Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ
các nguồn vốn của chính phủ, cá tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân trong và ngoài nước theo pháp luật.
1.3.3. Thời kỳ 1996 - nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất
nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng
Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng
lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
7
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
2. Những thành tựu qua các giai đoạn phát triển tiêu biểu.
2.1. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981).
2.1.1. Giai đoạn 1957-1960.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi
phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế
hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp
phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích
luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện
cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ
đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo

Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...
2.1.3. Giai đoạn 1965-1975.
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực
hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các
công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan
trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao
thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
2.1.4. Giai đoạn 1975- 1981.
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn
vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở
miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của
chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước
vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng
Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su
ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
9
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn
cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp
phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những
công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt
Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn
và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng
tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà
Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Chương Dư-
ơng,...
2.2. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990).

Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai
đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả
quan, được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức
huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động
vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn
vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương
mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định
thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và
bảo lãnh... Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp
huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vốn của BIDV huy động
được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động
được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương
trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như:
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
11
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số
cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ
hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào
nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp
phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và

pháp thực hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân
công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát
huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của
từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển
công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và
triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp
tục được thực hiện có kết quả.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một
bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm
đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt
động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh:
Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có
bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện
đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
13
Báo cáo tổng hợp SVTH: Bùi Đình Lãnh
vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng,
kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home
Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến
bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát
triển của BIDV trong 10 năm đổi mới.
2.3.2. Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được

vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế.
Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết
quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định
hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và
đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai
thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với
chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của
một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh
cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng
việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân
hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến
tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. BIDV đã gia tăng hơn 40 sản
phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho
công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng
tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời.
Lớp QTCL K46 Khoa QTKD
15

Trích đoạn Đặc điểm kinh tế kĩ thuật Thực trạng chất lượng dịch vụ của BIDV
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status