Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò- Đồng Tháp - Pdf 11


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ ĐÂY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐÂY
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030177
Người hướng dẫn: Ths ĐẶNG HÙNG VŨ
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ
( Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:……………………….

tại chỗ tăng lên đáng kể nên hạn chế sử dụng vốn cấp trên. Do vậy mà trong thời gian tới Chi nhánh
cần giữ vững nguồn vốn và thực hiện tốt hơn nữa các chính sách huy động vốn để từng bước hạn chế
sự lệ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng cấp trên. ..............................................................................20
Cho vay khác chủ yếu là cho vay đời sống và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ, công nhân, viên chức
nhà nước, với mục đích cải thiện đời sống như mua xe gắn máy và mua sắm các phương tiện sinh hoạt
gia đình. Ngoài ra, họ cũng cần có nguồn vốn để làm kinh tế phụ, tăng thu nhập cho gia đình. Nhà
nước đã có chính sách hỗ trợ cho vay đối với cán bộ công chức nhà nước. Hình thức thu nợ gốc và lãi
đối với thành phần này là trừ vào lương hàng tháng. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn cho vay xuất khẩu
lao động theo hợp đồng lao động của khách hàng vay vốn...................................................................23
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của Chi nhánh tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu dư
nợ có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, nó nói lên số tiền mà
Chi nhánh còn phải thu từ khách hàng vay vốn. Nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì Chi
nhánh sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo hay vòng vay vốn tín dụng bị chậm lại, dễ
dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một
cách thực tế và chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ. Dư nợ cho
vay còn phản ánh mức đầu tư vốn của Ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra lợi nhuận của Chi nhánh. .....................................................................................................29
Nhìn chung, mức dư nợ của Chi nhánh trong trong 3 năm qua luôn tăng: năm 2005 tăng 29.259 triệu
đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 14,07%; đến năm 2006 tăng 16.642 triệu đồng so với năm 2005,
tốc độ tăng 7.01%. .................................................................................................................................29
Dư nợ của thành phần kinh tế này liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 tăng 4.540 triệu đồng so với
năm 2004 với tốc độ tăng 48,66%. Đến năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp tư nhân tiếp tục tăng 2.090
triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 15,07%. Doanh số dư nợ phụ thuộc hoàn toàn vào doanh
số cho vay và tốc độ thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong những năm gần đây rất nhanh. Bên
cạnh đó, vào thời điểm cuối năm nhu cầu của các doanh nghiệp làm thương mại dịch vụ, các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. Tuy nhiên, đầu tư vào thành phần kinh tế này rủi ro
thường cao, vì vậy Chi nhánh cũng cần phải tăng cường quản lý các món vay này. Nguyên nhân là đa
phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và sổ sách kế toán
thường kém minh bạch, không đầy đủ. Ngân hàng khó đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của loại
hình kinh tế này......................................................................................................................................30

điều kiện vay vốn nên đã được Chi nhánh đáp ứng. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, liên tục
tăng lên qua các năm. Do đặc điểm kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, chu kỳ vốn tối
đa là một năm. Các hoạt động thương mại dịch vụ khác cũng gần như đi theo chu kỳ sản xuất của
nông dân. Do năm bắt được đặc điểm tình hình trên nên trong những năm qua Chi nhánh đã tập trung
cho vay vốn ngắn hạn. ...........................................................................................................................31
Doanh số dư nợ trung – dài hạn.............................................................................................................31
Ngược lại với xu hướng của dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung - dài hạn có xu hướng giảm xuống. Năm
2005 doanh số dư nợ trung – dài hạn giảm 8.275 triệu đồng tương đương 26,19% so năm 2004. Đến
năm 2006 dư nợ trung hạn giảm 2.550 triệu đồng, tương đương 10,94% so năm 2005. Cho vay trung -
dài hạn lãi suất cao nhưng rủi ro cao. Ngoài ra nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là vốn
ngắn hạn. Vì vậy mà trong hai năm trở lại đây, Chi nhánh có phần dè dặt hơn trong việc xét duyệt cho
vay trung – dài hạn. Doanh số cho vay trung – dài hạn tăng chậm nhưng nợ quá hạn trung dài hạn lại
tăng nhanh nên mức dư nợ giảm xuống (tốc độ giảm dư nợ trung – dài hạn trung bình trong ba năm
qua là 11,07%).......................................................................................................................................32
Qua biểu đồ trên cho thấy, năm 2004 tổng nợ quá hạn ngắn hạn chỉ chiếm 519 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 79,60% nhưng đến năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn đã tăng lên đến 697 triệu đồng, tức tăng
thêm 178 triệu đồng với tốc độ tăng 34,30% so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn lên
đến 1.436 triệu đồng, tăng 739 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng rất nhanh 106,03%. Một
Phần, nguyên nhân là do thị trường ba năm qua không ổn định, ngành thương mại và dịch vụ có nhiều
biến động, nhất là biến động về giá cả làm cho các đơn vị gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh
bị thua lỗ. Mặt khác, do các đơn vị thanh toán tiền với nhau chậm hoặc trả gối đầu nên các đơn vị này
không có nguồn trả nợ cho Chi nhánh khi đến hạn, các đơn vị kinh tế chậm trễ trong việc xin gia hạn
nợ hoặc đã gia hạn nhiều lần thì Ngân hàng buộc phải chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, nợ quá hạn
tăng một phần cũng là do khoản nợ của nhiều năm trước chưa thu hồi hết còn tồn động lại đến năm
2006. Bên cạnh đó, cũng kể đến nguyên nhân do khách hàng thay vì sử dụng nguồn tiền thu được để
trả nợ thì lại sử dụng vào mục đích khác, cố ý kéo dài thời gian trả nợ................................................34
Phần nợ quá hạn trung -dài hạn cũng có nhiều biến động, nhưng tỷ trọng luôn thấp hơn nhiều lần so
với nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2004 nợ quá hạn trung- dài chỉ chiếm 133 triệu đồng, năm 2005 lên
đến 190 triệu đồng, tăng 57 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 42,86%. Năm 2006 là 437
triệu đồng, tăng 274 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng cực nhanh 130%. Nguyên nhân là do

hiệu quả thì tất yếu chi nhánh sẽ mở rộng quy mô, chất lượng kinh doanh của mình. Vì vậy Ngân hàng
luôn đổi mới phương thức chiến lược, chính sách, kế hoạch trong từng thời kỳ để phù hợp với nền
kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh và phát huy địa bàn hoạt động của mình nhằm duy trì khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới........................................................................................................37
Nhân các ngày lễ lớn, hoặc nhân ngày sinh nhật của các khách hàng lớn và có uy tín cao, Chi nhánh
nên gửi tặng phẩm có giá trị cho khách hàng. Việc làm này gây được nhiều thiện cảm với khách hàng,
từ đó khách hàng sẽ quan tâm và có cái nhìn thiện cảm hơn đối với Chi nhánh. Thông qua việc làm
này Chi nhánh sẽ có thêm nhiều khách hàng mới..................................................................................37
Hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức các ngày Hội nghị khách hàng theo từng nhóm khách hàng để giới
thiệu hoạt động của Chi nhánh theo từng chủ đề. Qua đó giúp khách hàng nắm bắt được từng nội
dung, kế hoạch hoạt động và phát triển của Chi nhánh trong tương lai. Đồng thời Chi nhánh cũng nắm
bắt được tâm tư, nguyện vọng của khách hàng đối với Chi nhánh để kịp thời điều chỉnh và phục vụ tốt
hơn. 37
Phân tích nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò vừa cho thấy được hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng vừa thấy được vai trò và sự góp phần của Ngân hàng vào sự phát triển của nền kinh tế
xã hội. Qua phân tích cho thấy công tác huy động vốn trên địa bàn tuy gặp nhiều khó nhưng nguồn
vốn huy động luôn đạt kết quả tốt và có chiều hướng tăng lên đáng kể. Điều này thể hiện qua lượng
tiền gửi trong dân cư, dư nợ cho vay và lợi nhuận liên tục tăng lên qua các năm. Đạt được kết quả khả
quan như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt nhạy bén của Ban lãnh đạo, các đoàn thể công nhân
viên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực làm việc nhằm giúp cho Chi nhánh tháo gỡ
những vướng mắc để tăng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm. Mặc dù, nợ quá hạn tăng qua các
năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn ở mức tỷ lệ thấp nằm trong giới hạn cho phép.
Lượng vốn huy động tại chỗ chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của khách hàng, phần còn lại vẫn phải sử
dụng nguồn vốn điều chuyển. Mặc dù vậy, mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh là huy động tối đa lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức, với nhiều mức lãi suất hấp dẫn góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn và độ tin cậy đối với người dân, đồng thời giảm thiểu vay vốn từ
Ngân hàng cấp trên. ..............................................................................................................................39
Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ nhưng có số lượng
đông nhất. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và ngay cả nợ quá hạn của Chi nhánh hầu như tập trung
vào đối tượng này nhiều nhất. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nông nghiệp của huyện có

hàng có điều kiện để mở rộng đầu tư tín dụng......................................................................................41

Mục lục biểu bảng
Trang
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động:.....................................................35
Mục lục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm...............................................12
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn. .....................................................................................17
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn.............................................................................18
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay qua 3 năm.....................................................................20
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo DNTN...................................................................21
Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo HSXKD................................................................22
Biểu đồ 4.6: Doanh số cho vay theo TPKT khác...........................................................22
Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay....................................................23
Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ qua ba năm......................................................................24
Biểu đồ 4.9: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN của DNTN...........................................25
Biểu đồ 4.10: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo hộ SXKD.................26
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo TPKT khác.............27
Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay.....................................................27
Biểu đồ 4.13 : Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn................................28
Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ trung dài hạn...................28
Biểu đồ 4.15 : Tình hình dư nợ qua ba năm...................................................................29
Biểu đồ 4.16: Dư nợ theo thành phần kinh tế.................................................................30
Biểu đồ 4.17 : Dư nợ theo thể loại cho vay. ..................................................................31
Biểu đồ 4.18: Tình hình nợ quá hạn qua ba năm............................................................32
Biểu đồ 4.19 : Tình hình nợ quá hạn theo TPKT...........................................................33
Biểu đồ 4.20 : Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay............................................34

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân.

làm thế nào để bổ sung nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, đây là
những câu hỏi luôn được đặt ra cho các nhà lãnh đạo, làm sao để tương xứng với
tên gọi “NHNo & PTNT”.
Hòa chung với sự phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo
& PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò đã và đang cố gắng để đáp ứng kịp thời yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho các
thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân trên địa bàn huyện phát triển sản xuất và
cải thiện đời sống. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng là điều mà tập thể
cán bộ, nhân viên ngân hàng luôn luôn quan tâm. Chính vì những lý do trên mà tôi
chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Lấp Vò” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
* Phân tích tình hình huy động vốn và tình hình cho vay của Chi nhánh nhằm
đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của Chi nhánh qua 3 năm.
* Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh qua hệ thống chỉ tiêu đo lường
hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
* Tìm hiểu nguyên nhân khó khăn trong thu nợ, kéo dài nợ quá hạn của khách
hàng, từ đó đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn hạn chế nợ
quá hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 1
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng kế
toán của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò.
- Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối.
- Tham khảo sách báo và đề tài của các anh chị khóa trước trong lĩnh vực ngân
hàng.

hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay. Vì vậy,
nguồn vốn này được sử dụng rất hiệu quả.
2.1.2Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách
nhiệm quản lý và mang theo sổ khi đến ngân hàng giao dịch. Đây cũng là nguồn
vốn huy động có tính ổn định của ngân hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước với ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết
kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản lãi
góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những
người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo
đảm an toàn hơn giữ tiền tại nhà.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình mà khách hàng gửi tiền có sự thuận về thời gian với ngân
hàng, khách hàng chỉ rút tiền khi đến thời hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 3
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.2.1 Khái niệm chung về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ
trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm
đó thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng.
- Có sự chuyển giao một lượng giá trị quyền sử dụng từ người này sang người

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

2.2.5 Điều kiện vay vốn
Khách hàng được NHNo & PTNT cho vay vốn khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.
b. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
c. Phải có vốn tự có (bao gồm vốn bằng tiền, giá trị vật tư, giá trị ngày công lao
động) và vốn tự có tham gia vào tổng nhu cầu dự án xin vay.
d. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
e. Phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
f. Phải có tài sản thế chấp, cấm cố hoặc người bảo lãnh theo qui định của NHNo
& PTNT Việt Nam.
g. Phải chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng trước, trong và sau khi nhận tiền
vay.
2.2.6 Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tù 60 tháng trỏ lên.
2.2.7 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời cũng phù hợp với thời hạn thu hồi vốn
của phương án sản xuất kinh doanh cũng như tính chất nguồn vốn cho vay của
ngân hàng.
- Theo chu kỳ sản xuất kinh doanh: thời hạn cho vay sẽ được tính từ lúc phát
tiền vay cho đến lúc khách hàng thu hoạch và tiêu thu được sản phẩm. Tuy
nhiên, thời gian tiêu thụ được sản phẩm là một khoảng thời gian khó dự đoán
chính xác mà nó phụ thuộc vào thị trường.
- Theo tính chất nguồn vốn cho vay: nghĩa là ngân hàng căn cứ vào thời hạn mà

có thấp hơn quy định trên thì thông qua hội đồng tín dụng ngân hàng xem xét,
quyết định cho phù hợp.
- Mức cho vay đối với hộ nông dân:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu của phương án – Vốn tự có – Vốn khác.
2.2.10 Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hợp đồng thế chấp tài sản sản (nếu có)
- Tài sản thế chấp (nếu có)
- Báo cáo thẩm định
- Hợp đồng tín dụng
- Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có)
2.2.11 Thẩm định và quyết định cho vay
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập tài liệu, thông tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của các tài liệu do khách hàng cung cấp. Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án
đầu tư và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Lập báo cáo thẩm định, trong
đó nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định.
Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò sau khi có quyết định của Giám đốc.
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 6
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

Theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trong việc
hoàn trả nợ vay.

Tỷ lệ thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay ngắn hạn
VHĐ có kỳ hạn
VHĐCKH/TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
VHĐ/TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

2.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả.
Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
2.3.4 Dư nợ/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.Nếu chỉ tiêu này cao thì vốn huy động
tham gia vào dư nợ thấp.
2.3.5 Nợ quá hạn/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng. nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 8
Dư nợ
DN/TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn
Dư nợ
DN/TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động

năm đầu hoạt động nhờ vào nguồn vốn tài trợ kịp thời của ngân hàng tỉnh, từ đó
góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh tốc độ phát triển nông
nghiệp.
Những hoạt động chủ yếu của Chi nhánh NHNo & PTNT Lấp Vò.
- Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân bằng nội và ngoại tệ
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong
và ngoài nước.
Hiện nay Chi nhánh có 34 cán bộ viên chức, với phương châm hoạt động
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” Chi nhánh đã không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh
cho vay, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Vì
vậy, Chi nhánh đã tạo được sự tín nhiệm của ngân hàng tỉnh và đông đảo khách
hàng. Đồng thời, cán bộ nhân viên Chi nhánh cũng ý thức được rằng: “được khách
hàng tín nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGHIỆP VỤ CÁC PHÒNG BAN
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 9
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh
• Ban Giám Đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- Ban giám đốc trực tiếp lãnh đạo điều hành và quản lý mọi hoạt động của Chi
nhánh. Hướng dẫn chỉ đạo nhân viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật cán bộ, nhân viên của đơn vị.
- Ban giám đốc dại diện cho Chi nhánh trong mọi quan hệ với ngân hàng cấp
trên, đồng thời là người xét duyệt cuối cùng trong việc quyết định cho vay đối

Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòng
Huy
Động
Vốn
Phòng
Kiểm
Soát
Phòng
Giao
Dịch
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

nhân viên tín dụng được đào tạo và huấn luyện về kỹ năng cũng như nghiệp vụ
rất tốt. Mỗi nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách một xã, hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ và thủ tục vay vốn và thẩm định điều kiện vay vốn của
khách hàng, hoàn tất hồ sơ trước khi trình lên ban giám đốc xét duyệt., có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng từ lúc cho vay
đến khi thu nợ.
- Kết hợp với phòng kế toán theo dõi tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn… tiến hành báo cáo định kỳ cho ban giám đốc, đề xuất giải pháp hạn chế
rủi ro trong tín dụng.
- Tổng hợp, thống kê, phân tích thông tin số liệu đề xuất chiến lược kinh doanh
trình lên ban giám đốc.
• Phòng kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 11
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

nhà tăng trưởng cùng với sự phát triển của xã hội. Để thực hiện được điều này thì
bản thân Chi nhánh phải đứng vững, có nghĩa là Chi nhánh phải hoạt động thật sự
có hiệu quả. Kết quả hoạt động của Chi nhánh phải làm sao trang trãi hết tất cả các
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, đồng thời còn có tích lũy để đầu tư
mở rộng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
Chỉ tiêu lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu
quả họat động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí. Khi lợi nhuận tăng sẽ tạo điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín
dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban
giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ và nhân viên, NHNo &
PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò đã đạt được kết quả đáng kể như sau:
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm.Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.
Nhìn chung, hoạt động của Chi nhánh tương đối ổn định, cả thu nhập, chi
phí, lợi nhuận đều tăng hàng năm.
- Thu nhập năm 2004 là 24.427 qua 2005 thu nhập đạt 32.594 triệu đồng tăng
8.167 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 33,43%; đến năm 2006 thu nhập
đạt 37.229 triệu đồng, tăng 4.635 triệu đồng so với nam 2005, tốc độ tăng
14.22%, tốc độ tăng thu nhập năm 2006 giảm 19,21%. Đạt được kết quả này là
do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh không ngừng tăng
cao, vốn huy động tăng từ 255.180 triệu đồng vào cuối năm 2004 lên đến
370.854 triệu đồng vào cuối năm 2006. Chính sự tăng trưởng này đã tạo điều
kiện cho Chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, mở rộng
mạng lưới kinh doanh, mở thêm phòng giao dịch và thành lập tổ lưu động về

Lợi nhuận
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.

 Về mặt hoạt động:
Để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nhằm mục đích phục vụ
ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Chi nhánh đã
tăng lãi suất huy động vốn và thực hiện nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn
huy động tăng trưởng nhanh. Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh cũng đồng
nghĩa với việc Chi nhánh phải chi trả chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này
nhiều hơn trước, từ đó cũng góp phần làm cho chi phí tăng lên.
Cũng trong năm này, tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh bắt đầu có xu hướng
tăng cao. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã triển khai thêm nhiều chương trình công tác
xử lý nợ quá hạn.
 Về mặt cơ sở vật chất:
Để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh
tốt hơn có hiệu quả hơn, Chi nhánh đã từng bước nâng cấp cơ sở vật chất cũng
như đầu tư mua mới trang thiết bị cần thiết. Chi nhánh đã nâng cấp lại hệ thống
máy vi tinh, mua mới một số máy in và máy photocopy. Trang bị lại một số tiện
nghi cần thiết khác ở các phòng làm việc và phòng khách. Do đặt điểm của một số
xã vùng sâu trong huyện, việc đi lại trong mùa lũ rất khó khăn. Để tạo điều kiện
thuận lợi hơn trong công tác trong mùa lũ Chi nhánh đã mua mới một cano.
- Đến năm 2006 chi phí tiếp tục tăng nhưng chỉ tăng nhẹ 1.773 triệu đồng với
tốc độ tăng còn 7,57% , tốc độ tăng chi phí năm 2006 giảm 32,36% so với
năm 2005. Chi phí hoạt động tăng trong năm 2006 được giải thích như sau. Để
tạo điều kiện cho tập thể cán bộ, nhân viên có nơi giải trí riêng sau những giờ
làm việc căng thẳng, cũng như tạo điều kiện đẩy mạnh phong trào hội thao và
văn nghệ. Chi nhánh đầu tư mở rộng sân cầu long, bóng bàn và dàn hát
karaoke, nhờ vậy mà đời sống tinh thần của cán bộ và nhân viên Chi nhánh
ngày càng được nâng cao. Cũng vào năm này, Chi nhánh đã đầu tư nâng cấp
phòng giao dịch Tân Mỹ. Đồng thời để từng bước nâng cao nghiệp vụ chuyên

ngân hàng.
- Các chương trình tín dụng đã được xây dựng từ những năm trước đã tạo điều
kiện cho Chi nhánh định hướng đầu tư và phát triển ngày càng hiệu quả.
- Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc ngân hàng phối hợp cùng chính quyền các
đoàn thể đã tạo được sự đoàn kết nhất trí trong toàn thể cán bộ nhân viên góp
phần đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả tốt hơn.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, được huấn luyện về chuyên môn
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình phục vụ khách hàng.
- Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng quy mô và hiện đại hơn. Chi nhánh có
một bộ phận khách hàng truyền thống có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và gắn bó lâu dài với Chi nhánh.
- Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của nhân viên nên khách hàng dễ hiểu và thuận lợi hơn trong giao dịch với
ngân hàng.
- Trụ sở của chi nhành đặt tại thị trấn Lấp Vò cũng là trung tâm của huyện nên
về mặt kinh tế xã hội và tình hình an ninh trật tự rất ổn định và an toàn, đời
sống người dân ngày một nâng cao, sản xuất nông nghịêp, chăn nuôi phát triển
mạnh, nhiều tổ chức kinh tế ra đời và hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, đã tạo
được uy tín và an toàn cho việc đảm bảo tiền vay và mở rộng đối tượng cho
vay của Chi nhánh.
3.4.2 Khó khăn
- Hiện tại ngân hàng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL, ngân hàng chính sách xã hội làm cho khả năng mở rộng thị
trường và huy động vốn của Chi nhánh bị hạn chế.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng không đủ tài sản
thế chấp và định gía tài sản thế chấp còn chủ quan.
- Do thiếu nhân viên nên gặp phải tình trạng quá tải trong công việc, một số cán
bộ phải phụ trách cùng lúc hai địa bàn.
- Bên cạnh một bộ phận khách hàng truyền thống trung thành với Chi nhánh vẫn
có một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến rủi ro trong tín dụng

cho ngân sách nhà nước.
3.5.2 Giải pháp thực hiện
- Tập trung thực hiện đề án huy động vốn, tạo điều kiện khai thác mọi nguồn
vốn nhàn rỗi ttrong dân cư trên địa bàn, tìm kiếm và khai thác nguồn tiền gửi
từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao tỷ
lệ sử dụng vốn huy động tại địa phương. Đẩy mạnh công tác huy động vốn và
xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2007.
- Giữ vững địa bàn và thị phần đang có, ổn định dư nợ, nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thấp dư nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh.
- Nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên đia bàn thông qua
phương thức đầu tư tín dụng và thái độ phục vụ khách hàng. Tiếp tục duy trì tổ
cho vay, thu nợ lưu động tại xã nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Đầu tư tiếp các chương trình dự án lớn của tỉnh và huyện về chăn nuôi: bò thịt,
cá tra, tôm càng xanh, xuất khẩu lao động, lúa xuất khẩu…
- Kết hợp với các đoàn thể nhất là hội nông dân thành lập tổ vay vốn đối với
những món vay nhỏ, nhằm giảm thấp đầu mối giao dịch và tăng thêm điều
kiện quản lý món vay chặc chẽ hơn. Thường xuyên xây dựng chương trình
công tác theo tình hình thực tế từng địa bàn để giải quyết công việc.
SVTH: Nguyễn Thị Đây
Trang 15

Trích đoạn Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo TPKT khác Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay Biểu đồ 4.13: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ trungdài hạn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status