vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng việt nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ

KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ
ĐỐI
NGOẠI
go
ca
03
KHÓA LUÂN TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
VẤN
ĐÈ BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG,
KINH NGHIỆM
CỦA CÁC NƯỚC
TRÊN
THẾ
GIỚI


viên
hướng
dẫn

Nội
-
05/2010
MỤC LỤC
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG VÈ BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
3
ì.

Ý
nghĩa của
việc
bảo vệ quyền
lọi
NTD 5
3.
Nội
dung
bảo vệ
NTD 6
3.1 Hướng dẫn của Liên
hiệp
quốc về bảo vệ quyền
lọi
NTD 6
3.2 Tám quyền
lợi
cơ bản của
NTD 7
3.2. Ì
Quyển an
toàn
8
3.2.2
Quyển được có
thông tin
9
3.2.3
Quyển được


bền vững
15
li.
Các
biện
pháp bảo vệ
NTD 15
1.
Bằng
hệ
thống
luật
pháp
15
1.1
Mục
đích và
vai
trò của pháp
luật
bảo vệ
NTD 16
1.2
Những
nội
dung
chính của pháp
luật
bảo vệ

phẩm 18
1.2.5
Các quy
định
về
trách nhiệm
sản
phẩm 18
1.2.6

chế
giải quyết khiếu
nại của
NTD 19
1.2.7
Chế
tài
xử
phạt hành
vi
vi phạm
quyền lợi
NTD 19
2.
Bằng
các hàng rào kỹ
thuật
19
2.1 Vai
trò

liên
quan
tới
việc
bảo vệ NTD
21
2.2.1
Một

hiệp định

hàng
rào kỹ
thuật trong thương
mại
quốc
tế
liên
quan
tái vấn
đề bảo
vệ
NTD 23
2.2.2
Một
số
hệ
thống quản

chất

ì.
Thực
trạng
bảo vệ NTD
tại
Việt
Nam
trong
thòi
gian
qua 29
1.
Tình hình
vi
phạm
quyền
lẩi
của
NTD
về sức
khỏe
và an toàn 29
1.1
về
vệ sinh
an toàn
thực
phẩm 29
1.1,


Tình hình
vi
phạm
quyền
được
cung
cấp
thông
tin
đầy đủ và chính xác
của
NTD 34
2.1
Nhãn hàng 35
2.2 Quảng cáo 36
3.
Tình hình
vi
phạm
quyền
lọi
kinh tế
của
NTD 38
3.1
về giá cả
của
hàng
hóa, dịch
vụ 38

nghiệp
44
4.2
Khiếu
nại với hội
bảo
vệ
NTD 45
4.3
Khiếu
nại
vói tòa án 45
li.
Hoạt
động bảo vệ
quyền
lợi
hợp pháp
của
NTD 46
1.
Quản

an toàn vệ
sinh thực
phẩm 46
2.
Quản
lý giá
48

pháp bảo vệ NTD 53
1.
Pháp
lut
bảo
vệ
NTD
của
Việt
Nam 53
1.1
Pháp
lệnh
bảo
vệ
NTD năm 1999 54
LIA ưuđiếm 54
1.1.2
Hạn
chế
54
1.2 Các văn bản quy phạm pháp
lut
khác 57
2.
Hàng rào kỹ
thut
bảo
vệ
NTD 57

III:
KINH NGHIỆM BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CỦA
CÁC
NƯỚC
TRÊN
THẾ
GIỚI
VÀ BÀI HỌC ÁP DỤNG VỚI
VIỆT
NAM 66
ì.
Kinh
nghiệm bảo vệ
NTD
của các nước
66
1.
Kinh
nghiệm bảo vệ
NTD
của
EU 66
2. Kinh
nghiệm bảo vệ
NTD
của Pháp
70
3. Kinh

thống
luật
pháp
83
1.1 Nghiên cứu xây dựng
Luật
bảo vệ
NTD 83
1.2
Hoàn
thiện

xây dựng
những
văn
bản quy phạm
pháp
luật
có liên
quan
86
1.2.
Ì
Xây
dựng Pháp luật trách nhiệm sản phẩm
86
1.2.2
Hoàn thiện Pháp luật cạnh tranh
86
1.2.3

quản lý
chặt
chẽ,
rộng
khắp
với
hàng
nhập
khẩu
92
2.3 Nâng cao sự hợp tác từ phía các
doanh
nghiệp
93
3.
Biện
pháp hành chính
94
4.
Các
biện
pháp khác
94
KÉT
LUẬN 98
DANH
MỤC TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 99
DANH

liên
bang
Hoa
Kỳ
GMP
Thực
hành
sản
xuât
tót
HACCP
Hệ
thống
phân
tích
mối nguy
hại
và xác định
điểm
kiểm
soát
tới
hạn
ISO
Tồ
chức quốc
tế
về
tiêu
chuẩn

dùng
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
TIẾNG
VIỆT
ATVSTP
An toàn
vệ
sinh
thực
phàm
FTC Uy
ban
thương
mại
liên
bang
Hoa
Kỳ
KHCN
Khoa
học
công
nghệ
NTD
Người
tiêu
dùng

quen
sử
dụng
thuốc
trừ
sâu của
nông dân 31
Biêu đồ
Ì
:
Tỷ
lệ
vi
phạm
nhãn hàng
một số
ngành 36
Biểu
đồ 2
:
Niềm
tin
của
NTD
Việt
Nam
với
các
hình
thởc

hậu
mãi khách hàng
45
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Sự cần
thiết
nghiên cứu đề tài
Bảo vệ
người
tiêu dùng (NTD)

một
trong
những
hoạt
động nhằm
thực
hiện
một

hội
công
bàng,
dân
chủ,
văn
minh,
qua đó góp

hiệu
quả cùa
hoạt
động này là
rất

rệt.

Việt
Nam
hiện
nay,
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế, thị
trường
Việt
Nam sẽ tràn
ngập
sản phẩm của nước
ngoài,
người
tiêu
dùng có
nhiều

nhận
thức
đưừc tầm
quan
trọng
của
việc
đảm bảo
quyền
lừi
cho
người
tiêu dùng
song
quá trình
thực
hiện
vẫn
còn
nhiều
hạn
chế.
Bên
cạnh đó,
người
tiêu
dùng còn chưa
nhận
thức
đầy đủ về

trẻ
em có
chứa
melanine,
vi
phạm
vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm: mỡ
thối
đưừc sử
dụng
để chế
biến
thực
phẩm, hàng
giả
hàng
nhái,
hàng kém
chất
lưừng
tràn
lan
trên
thị
trường
Nguy

trên,
tôi
đã
chọn
đề
tài:
"Vấn đề bảo
vệ
người tiêu dùng, kinh
nghiệm của các nước
trên
thế
giới

bài
học áp dụng
với
Việt
Nam" để làm khóa
luận tốt
nghiệp
của mình. Hy
vọng
ràng khóa
luận

thể
góp một
phần
nào đó

ra
một số
thực
trạng vi
phạm
quyền
lừi
của NTD
tại
Việt
Nam, phân
tích
tính
hiệu
quả

hạn chế của
các
biện
pháp bảo
vệ
NTD đang đưừc áp
dụng
I
-
Tìm
hiểu kinh
nghiệm
bảo vệ
NTD

bảo
vệ
NTD

Việt
Nam,
hiệu
quả
của
các
biện
pháp bảo vệ
NTD
của một số nước phát
triển
trên
thế
giới
như
(EU,
Pháp,
Hoa
Kỳ
và một
số
nước
khác)

tại
Việt

CHƯƠNG
ì:
LÝ LUẬN
CHUNG
VÈ BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT
NAM
CHƯƠNG
III:
KINH NGHIỆM BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CỦA
CÁC
NƯỚC
TRÊN THÊ GIỚI

BÀI
HỌC ÁP DỤNG
VỚI VIỆT
NAM
Tôi
xin
bày
tỏ
lòng
biết

CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG
VÈ BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
ì.
Sự cẩn
thiết
phải
bảo vệ
người
tiêu dùng
1.
Khái niệm
người
tiêu dùng
Người
tiêu dùng (NTD) là một khái
niệm quan
trọng
và cần
thiết
trong
công
tác bảo vệ NTD, mỗi
quốc
gia,
vùng lãnh

dùng
sinh
hoạt
của cá
nhân,
gia
đình

tổ
chức".
Vặy
theo
đây,
những người
mua hàng hóa
dịch
vụ đề
phục
vụ cho sản
xuất,
kinh
doanh, hoặc
cho các
hoạt
động
sinh
lời
khác thì không được
coi


niệm
"khách
hàng"'
(customer)
mang
nghĩa
rộng
hơn, dùng đê chỉ
người
mua hàng hóa,
dịch
vụ đê sử
dụng
cho bản thân
hoặc
làm đầu vào cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Như vặy không
phải
mọi khách
hàng đều là NTD và được bào vệ
theo
pháp
lệnh
Bào vệ
quyền

• Những
người
khác
theo
như quy định
của
hợp đồng
hoặc
theo
các quy định
phù hợp
của
các Bang về
nghĩa
vụ bảo hành cùa nhà
bảo
hành.
1
Như
vậy
theo
khái
niệm
này
thì
NTD bao gồm cả
những người
sử
dụng, thụ
hưởng

tiếp
mua
sản
phẩm
tiêu
dùng
đó,
và họ
cũng
phải
được pháp
luật
bảo vệ.
Tóm
lại
mỗi nước có một cách quy định khác
nhau
về khái
niệm
NTD,
tuy
nhiên nhìn
chung
qua đây chúng
ta

thể tổng kết
lại
rằng
NTD

hàng
hóa, dịch
vụ trên mà không do họ
trực
tiếp
giao kết
hợp đồng,
mua bán mà

do được
cho, tặng, thừa kế
.cũng
để
sử dụng
với
mục đích như
trên.
2.
Sự
cần
thiết
phải
bảo vệ
người
tiêu dùng
2.1
Tính
chẫt
dễ bị xâm phạm của
quyền

số đông
nhung
NTD không được
tổ
chức
lại
nên họ khó có sức
mạnh,
tiếng
nói đơn
lẻ
của họ
cũng
rẫt
ít
được
lắng
nghe.
So
với
những
nhà sản
xuẫt,
những
nhà chuyên môn thì ờ
những
lĩnh
vực
nhẫt
định,

với
nhà
sản
xuẫt
lại
càng
chênh
lệch.
Bời
vậy
trong
mối
quan
hệ
giữa
họ
với
các nhà sản
xuẫt kinh
doanh,
NTD thường đứng ờ
thế
yếu

chịu
nhiều
thiệt
thòi.
Cùng
với

hướng
kinh
tế
toàn cầu này là
việc nhiều
doanh
nghiệp
do
muốn
cạnh
tranh
/> séc 15
00002301—000 html
T1TLE 15 >
CHAPTER
50 >
§
230.
DeCinitions
4
thành công trên
thị
trường và
đạt
lợi
nhuận cao
nên đã xâm
hại
quyền
lợi

của
nhà nước
không đủ
mạnh
và không
hiệu
quả thì
những
động cơ đó
rất
dừ
trờ
thành
những
hành
vi
thực tế

quyền
lợi
của
NTD khó được bảo đảm.
2.2 Ỷ
nghĩa của
việc
bảo vệ quyền
lợi
NTD
- Đảm bảo công bàng cho NTD,
củng

xuất, kinh
doanh
hàng
hóa, dịch
vụ.
Khi

niềm
tin
với
sản
phẩm của
doanh
nghiệp,
NTD
sẽ
tiếp
tục
sử
dụng
các sản phẩm của
doanh
nghiệp
đó,
không
những
thế
các
sản
phẩm mới của

doanh
nghiệp,
NTD sẽ hạn
chế thậm
chí chấm
dứt
việc
tiêu dùng
những sản
phẩm
đó.
Phản ứng
của
NTD không
chỉ
gây
ra
khó khăn
cho
sự
tồn
tại
phát
triển
của
riêng
doanh
nghiệp
đó mà
nếu

dụng

biện
pháp
hiệu
quả
nhất

lấy
lại
niềm
tin
từ
phía NTD bàng cách bảo vệ cho
quyền
lợi
của
họ.
Nhờ đó
sẽ
duy
trì
được độ
tiêu
dùng như
hiện
tại

khuyến
khích

nhiệm của
mình
với
NTD
mà pháp
luật
đã quy định và
muốn
phát
triển
vững chắc thì
phải
quan
tâm
tới
NTD,
phải lẳng
nghe
NTD và
phải
đảm bảo các
quyền
lợi
chính đáng mà NTD được
hường
như:
tiếp thị,
bảo
hành,
hướng dẫn NTD và

5
của
minh.

thế
tôn
trọng
quyền
lợi
NTD trước tiên là
xuất
phát
từ quyền
lợi
nhà
sản
xuất
kinh
doanh
và góp
phần tạo
nên ý
thức
kinh
doanh
lành
mạnh
cho các
doanh
nghiệp.

hoạt
động lành
mạnh,
công
bằng.
Bào vệ
quyền
lợi
NTD
thực
chất

ngăn
chặn những
hành
vi
xâm phạm quyên
lợi
NTD của nhà
sản
xuất
cung
ứng hàng hóa
dịch
vụ.
Để
thực
hiện việc
này,
nhà

hiện
các quy
định,
tiêu
chuẩn
đó một cách nghiêm túc
cũng
góp
phần
tăng tính lành
mạnh
của
thị
trưểng.
3.
Nội
dung
bảo vệ NTD
3.1 Hướng dẫn của Liên
hiệp
quốc về bảo vệ quyền
lợi
NTD
Năm
1985,
bản hướng dẫn bảo vệ NTD của Liên
hiệp
quốc
đã được
Đại hội

hướng dẫn đã được
gửi
cho các Chính phủ thành viên Liên
hiệp
quốc
trong
đó
có chính phủ
Việt
Nam.
Bản
hướng dẫn
của
Liên
hiệp
quốc
về bảo vệ NTD (năm
1999)
gồm 69
điều,
chia
làm 4
phần:
ì. Mục
tiêu
-
Điều
Ì
li.
Các nguyên


nội
dung
trong
phần
"HƯỚNG
DẪN" bao gồm 54
điều,
được
chia
thành các
phần nhỏ:
ó
A. An toàn
sản
phẩm
B. Thúc đẩy và bảo
vệ
những
quyền
lợi
kinh tế của
người
tiêu
dùng
c. Các
tiêu
chuẩn
về
an toàn và

G. Thúc đẩy
tiêu
dùng
bền
vững
H. Các
biện
pháp liên
quan
tới
các
lĩnh
vực cụ
thể (thực
phẩm,
nước,
dược
phẩm)
Bảo vệ NTD là một
việc
quan
trạng

cần
thiết
nhưng
rất nhiều
người
ngay
cả

những
mối
nguy
hại
về
sức
khỏe
và an toàn;
-
ủng hộ và bảo vệ các
quyền
lợi
kinh tế của
người
tiêu
dùng;
-
Thông
tin
đầy đủ cho
người
tiêu dùng để hạ có
thể lựa
chạn
sáng
suốt
theo
nguyện
vạng
và nhu

do thành
lập
các nhóm hay các tô
chức
người
tiêu dùng thích
hợp

tạo
điều
kiện
cho các
tổ
chức
đó
trình
bày
quan
điểm
của
mình
trong
các quá
trình
ra
quyết
định
có ảnh hưởng
đến hạ.
- Thúc đẩy

cần
được bảo
vệ,
đó là:
- Quyền an toàn
- Quyền được có thông
tin
7
- Quyền được
lựa
chọn
- Quyền được bày
tỏ
ý
kiến
- Quyền được
thỏa
mãn nhu
cầu
cơ bản
- Quyền được giáo dục về tiêu dùng
- Quyền được
khiếu nại

bồi
thường
- Quyền có môi trường
sổng
trong
sạch

phẩm an toàn không gây
hại
đến bản thân
người
tiêu dùng và gây
hại
cho môi trường
cũng
như nền chính
trị
quốc
gia.
s Một
số chế tài
quốc
tế
giúp
NTD
có được
quyền
này là:
-
Hiệp
định về vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm
SPS.
- Điều

sinh
an toàn
thực
phẩm
26/7/2003.
- Nghị định chính phủ 163/2004-NĐCP
Quy
định
chi
tiết
Pháp
lệnh
vệ
sinh
an
toàn
thực
phẩm.
-
Quy
định
thủ
tướng chính phủ 43/2006/QĐ-
TTG
20/2/2006
Phê
duyệt
kế
hoạch
quốc


VSATTP)
phục
vụ
người
tiêu
dùng,
góp phần bảo vệ sức
khỏe
nhân dân đáp ứng nhu
cầu
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
•/ Để
đảm
bảo
quyền
an toàn
cho
NTD
các doanh
nghiệp
phải:
8
-
Quy định
những

hiện
quy trình công
nghệ
hợp vệ
sinh,
an
toàn,
nêu
cao
phong
trào sản
xuât an toàn và
chất
lượng
sản
phẩm
trong
doanh
nghiệp
bằng
cách như:
tờ
chức
các
cuộc
thi
tìm
hiểu
về
chất

nước
thải,
rác
thài
công
nghiệp )
Bất
cứ NTD nào
cũng
nhận
ra
rằng
mình
phải
được tiêu dùng
những
"sản
phẩm an
toàn"
- Hợp vệ
sinh
và an toàn
khi
tiêu dùng (không gây
nguy
hiểm,
cháy
nổ trong
tiêu
dùng ).

thực hiện
các
quyền
của mình
nhưng
lại
trong khả
năng
thanh
toán
của
mình.

vậy,
quyền
an toàn
trong
luật
bị
giới
hạn.
•S
Người
tiêu
dùng
hiểu
quyền
an toàn trên khía
cạnh


người
tiêu dùng mua về nhằm
thỏa
mãn
một
sờ nhu cầu cần
thiết.
Quyền được có thông
tin
thể hiện
những
quy định về
quảng
cáo,
khuếch
trương,
tuyên
truyền
về
sản
phẩm và
quan
trọng
được
thể hiện
trên nhãn mác hàng hóa.
s Thế
giới
quy định
phải

đồng ngôn ngữ và văn hóa.
Bên
cạnh
đó còn có
những
quy định về nhãn mác
sản
phẩm,
những
thông
tin
ghi
trên nhãn mác
9
Một
sô nước trên
thế
giới

thực
hiện
bảo vệ
quyền
được có thông
tin
của
NTD như
tại
Trung
Quốc, đài

nghiệp.
Một
sô nước khác
người
tiêu dùng có
quyền
được có
những
thông
tin
về tổ
chức,
doanh
nghiệp
đảm bảo
tốt
về
chất
lượng sản phẩm, đạt các
giải
thưởng cao
trong việc
bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng. Doanh
nghiệp
nhận
được

hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
13/03/2007
-
Luật
cạnh
tranh
quy đứnh về
quảng cáo,
thông
tin
quảng
cáo.
Các văn bản pháp
luật
trên nhằm đưa
người
tiêu dùng
tới việc
tiếp
cận thông
tin
một cách đầy đủ, chính xác
nhất
về sản phẩm, về
đối

Quyền được lựa chọn
Quyền
được
lựa
chọn

quyền
được
lựa
chọn những
sản phẩm tiêu dùng thích
họp
phù hợp
với
nhu cầu và khả năng
thanh
toán.
Nhà
nước,
doanh
nghiệp

nghĩa
vụ
làm
thỏa
mãn
quyền
được
lựa

người
tiêu dùng
lựa
chọn
đúng, chính xác các
sản
phẩm, tránh
lựa chọn
hàng
giả,
hàng
nhái,
vi
phạm bản
quyền
công
nghệ,
sản
phẩm. Mặt khác,
Luật
cạnh
tranh
còn cấm tình
trạng
độc
quyền
ngành, chèn ép
người
tiêu dùng về giá và số
lượng.

văn
bản
pháp
luật:
Luật
cấnh
tranh
năm
2004;
Luật
sờ
hữu
trí
tuệ
năm
2005;
Luật
doanh
nghiệp
sửa
đổi
năm
2004.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
NTD luôn

pháp để bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu
dùng
đặc
biệt

thỏa
mãn
quyền
được
lựa
chọn của
người
tiêu
dùng.
Việt
Nam
chuyển sang
nền
kinh
tế thị
trường,
số lượng sản phẩm hàng hoa
đáp ứng cùng một nhu cầu ngày càng đa
dấng
thì không còn đơn
giản

trị
mối
quan
hệ khách hàng ngày càng
quan
trọng
trong
hoất
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Người
tiêu dùng có
quyền
được
lựa
chọn
doanh
nghiệp,
sản phẩm
thoa
mãn
tốt
nhất
nhu cầu của mình. Nhà nước đã

lựa
chọn,
đảm bảo môi trường
cấnh
tranh
bình
đẳng,
lành
mấnh
để
doanh
nghiệp thỏa
mãn
tốt
nhu cầu của
người
tiêu
dùng
bang
việc
đưa
ra
các
sản
phẩm có
chất
lượng
cao,
giá cả hợp
lý,

cần
tìm cách
đổi
mới,
cài
tiến
sản
phẩm, đa
dấng
hoa
sản
phẩm, nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm
tấo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
người
tiêu dùng được
tự
do
chọn
lưa
những sản
phẩm có khả

mới
phù
hợp
với
NTD.
li
Bên
cạnh
những
doanh
nghiệp
đảm bảo
tốt
quyền
được
lựa
chọn
của
NTD vẫn
còn
những
doanh
nghiệp
luôn tìm cách
theo
đuổi
lợi
nhuận
trước
mắt mà không cho

Quyền
được
lắng
nghe là
quyền
được phát
biểu
ý
kiến
và được
lắng
nghe
những
ý
kiến
đã được
phát
biểu,
nó bao gồm
nói

nghe.
•S Thế
giới
có quy định
quyền
được
lắng
nghe của NTD, ở văn bản Hướng
dẫn

NTD trên phạm
vi
quốc
gia
quốc
tế
đều được
hội
thảo
luận,
kiến
nghị
lên cơ
quan
cấp trên để
giải
quyết
khiếu
nại.
Phản
biện

hội
của
người
tiêu dùng và các
tổ
chồc
bảo vệ
người

chính sách
lớn
của Nhà nước mà còn bao gồm cả
việc
phát
hiện,
bình
luận

kiến
nghị
cách
giải
quyết
những
vấn đề bồc xúc của
người
tiêu
dùng,
đặc
biệt
đối với
các hành
vi
gian
lận
thương
mại,
những
biểu

Thành
lập
tòa án
người
tiêu dùng ờ Ấn
Độ.
Ngày 15/3 ở
Trung
Quốc được
coi là
ngày "Thượng đế
phán
xử"
•S
Việt
Nam quy định
việc
đảm bảo
quyền
được
lang
nghe của NTD thông
qua
"Pháp
lệnh
bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng" ban hành năm

góp ý cho
những
văn bản
của
Nhà
nước.
Để bảo vệ
quyền
12
lợi
NTD,
Hội
tác động vào các
chủ
trương,chính
sách,
pháp
luật
của
Nhà
nước,
đây

một cách bảo vệ NTD
từ gốc,

tác
dụng
bao
trùm,

quyền
được
lắng
nghe
của NTD, các
doanh
nghiệp

thể
mỉ các hòm thư góp ý để
người
tiêu
dùng có
thể
bày
tỏ
ý
kiến
về sản
phẩm, hàng hoa
của
doanh
nghiêp
từ
đó
doanh
nghiệp
điều
chỉnh
kế

tiếp
thu
hay làm
thỏa
mãn
quyền
được
lắng
nghe
của
NTD, cố tình
sản xuất sản
phẩm
sai
so với
tiêu
chuẩn
chất
lượng,
ghi
sai
nhãn mác hàng
hoa,
quảng
cáo không
trung
thực
.để
đánh
lừa

phẩm, hàng hóa của
doanh
nghiệp.
Đây là nhu cầu
tối thiểu

doanh
nghiệp
nào
cũng
phải
đáp ứng
khi
đưa
bất
kỳ một
sản
phẩm nào
ra
thị
trường.
3.2.6
Quyền được khiếu nại và
bồi
thường
Quyền
được
khiếu nại

bồi

cáo hay các
nội
dung
trong
hợp
đồng,
Khi
đó NTD có 2
quyền

quyền
khiếu
nại

quyền
đuợc
bồi
thường nếu
doanh
nghiệp vi
phạm pháp
luật.
Quyền
khiếu
nại thể hiện
một
phần
trong
quyền
được

quyền
lợi
NTD
(Giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo và xử

vi
phạm)
13
3.2.7
Quyền được
giáo
dục về
tiêu
dùng
Quyền
được giáo dục về
tiêu
dùng

quyền

trong
đó NTD được giáo
dục,
hướng

cách
thức
tiêu dùng
sản
phẩm: được
thể hiện
ờ hướng dẫn sử
dụng
và các
hội
thào
giới
thiệu
sản
phẩm.
- Giáo dục về
quyền,
nghĩa
vụ
cữa
người
tiêu
dùng để NTD
nhận
thức
tót
hơn
về
các
quyền

sản
phẩm
ngay
trên nhãn mác hàng
hóa,
có kèm sách hướng dẫn sử
dụng
riêng
đối với
những
sản
phẩm tiêu dùng
phức
tạp
như đồ
điện
tử,
đồ
gia
dụng.
Bên
cạnh
đó Nhà nước giáo
dục
tuyên
truyền
tới
NTD các
quyền
cữa họ, từ

hoạt
động như:
-
In
hướng dẫn sử
dụng
cữa sản phẩm chính xác lên bao
bì,
nhãn mác
theo
quy
định cữa Pháp
luật,
có sách hướng dẫn sử
dụng
đi kèm, cử nhân viên chuyên
trách hướng dẫn
người
tiêu dùng,
trong
các trường hợp tiêu dùng
phức
tạp
doanh
nghiệp
cần phải
cử nhân viên
tới
tận
nhà để hướng

chức
giới
thiệu
sản
phẩm,
giới
thiệu
về
công
dụng,
cách sử
dụng.
- Tổ
chức
ngày
hội
cùa
những
NTD để
tập
hợp
lại
những
NTD, hướng dẫn về
cách
tiêu
dùng và
quyền
cữa
NTD

trực
tiếp
đến bàn
thân.
Doanh
nghiệp

người
tiêu dùng cần nâng cao
nhận
thức
của
mình hơn nữa
trong
cả
hoạt
động
sản
xuất

tiêu
dùng để cùng
tạo ra
một môi
trường
sợng
trong
sạch,
lành
mạnh

-
Luật
bảo vệ môi trường
-
Luật
cạnh
tranh
- Bộ
Luật
dân sự
Luật
quy định các
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
phải tạo
ra
môi trường
sợng
trong
sạch,
bền
vững
cho
người
tiêu dùng nói riêng và cho cả xã
hội

thái
làm ảnh hưởng
đến
tương
lai
- Quy định
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
phải
phù họp
với
nền văn hóa,
chính
trị
quợc
gia,
chợng mọi
hành động làm ảnh hường
xấu,
suy
thoái
nền
văn hóa,
chính
trị
quợc

những
nhà phân
phợi,
những người
sử
dụng
và tiêu
dùng hàng hóa,
dịch vụ.
Trên
thực
tế,
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
NTD có ảnh
hường
không chì đến NTD mà cả đến các nhà sàn
xuất
kinh
doanh

rộng
hơn là
ảnh
hường
trực
tiếp

hiểu
rõ được
quyền

nghĩa
vụ của mình,
tiếp
đến

các
tổ
chức,
cá nhân
sản xuất kinh
doanh
nhận
thức
đầy đủ
vấn
đề bảo vệ
quyền
lợi
NTD. Tiêu dùng bao gồm
nhiều
mẫt
của đời
sống
vật chất,
tinh
thân môi

nghiêm
khắc.
Pháp
luật
bảo vệ NTD
theo
nghĩa
chung
nhất
là các quy
tắc
xử sự
chung
do nhà nước ban hành và được
đảm bảo
thực hiện
bàng các
biện
pháp cưỡng
chế
nhằm
điều
chỉnh
những
hành
vi
xâm
hại
tới
quyền

pháp
luật
nào
cũng
chẫt
chẽ để
bảo
vệ mọi
quyền
lợi
NTD, NTD trước
hết phải
biết
tự
bảo vệ
mình,
việc
am
hiểu

biết luật
pháp sẽ giúp cho NTD
biết
quyền

nghĩa
vụ của mình đế chủ động
đấu tranh cho
những
quyền

khác
nhau,
tuy
nhiên,
nhìn
chung
thì
pháp
luật
bảo vệ NTD ở các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều bao gồm các
nội
dung
chính
sau:
1.2.1
Bảo vệ các quyền cơ bản của NTD
Pháp
luật
bảo
vệ
NTD
của
các nước
ít hay nhiều

4. Quyền được
lựa
chọn
5. Quyền được
lắng
nghe
16
6. Quyền được
bồi
thường
7. Quyền được giáo dục về tiêu dùng
8. Quyên được
sống
trong
một môi trường lành
mạnh
1.2.2
Các
quy
định
về
hành
vi
thương
mại
không công bằng
Hành
vi
thương mại không công bàng được
hiểu

đợi
chung
cảa NTD về cách hành
xử,
sự chăm sóc cảa nhà
sản xuất kinh
doanh
đối với
họ.
• Hành
vi
thương mại gây nhầm
lẫn lừa dối
NTD bao gồm:
- Các hành
vi lừa gạt,
cung
cấp thông
tin
sai lệch
về
sản
phẩm như
chất
liệu
tự
nhiên,
đặc
điếm
chính hay giá cả

- Đưa
ra
các thông
tin
không rõ
ràng,
mập mờ về
sản
phẩm Ị 2CẶ
ũ.

- Hạn chế phương
thức thanh
toán và
thu
thêm phí
khi
sử
dụng
phương
thức
thanh
toán khác.
• Hành
vi
thương mại bị
coi

cưỡng
bức,

vụ tiêu dùng, thuê nhà ở, hợp đồng bào
hiểm,
dịch
vụ
đòi nợ
thuê,
Hình
thức
chế tài chả yếu
đối với
doanh
nghiệp
có hành
vi
thương
mại
không công
bằng

buộc
bồi
thường
thiệt hại,
buộc
bồi
thường có tính
trừng
phạt,
buộc
phải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status