hệ thống bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với việt nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ
ĐỐI
NGOẠI
***
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
HỆ
THỐNG
BẢO
HIỂM
TÍN
DỤNG
XUẤT
KHẨU
CỦA
MỘT SỐ
NƯỚC

nội,
tháng
05/2010
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẤT
Chữ
viết
tắt
Tên
tiếng
Anh
Tên
tiếng
Viêt
VVTO
World
Trade
Organization
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
UNCTD
United Nation
Coníerence
ôn
Trade
and Development

tác
và phát triên
kinh
tế
ccc
Commodity
Credit Corporation
Tập
đoàn
tín dụng
thương mại
OPIC
Overseas
Private Investment
Corporation
Tập
đoàn đâu tư tư nhân nước
ngoài
Ex-im
bank
Export-import
bank
Ngân hàng Xuât
nhập
khâu
Mỹ
NÁC
National
Advisory Council
ôn

Export
&
Credit
Insurance Corporation
Công
ty
Bảo hiêm Xuât khâu
và Tín
dụng Trung
Quốc
D/P
Documents
Against
Payment
Nhờ
thu
trả
ngay
D/A
Documents
Against
Acceptance
Nhờ
thu
trà
chậm
China
Eximbank
China
Export import

Hiệp
định

trợ
cáp

các
biện
pháp đôi kháng
IRB
Brazilian
Reinsurance
Institute
Viện
tái
bảo
hiếm
Brazil
L/C
Letter
of
Credit
Thư
tín
dụng
FCRA
Federal
Credit
Reform Act
Luật

Reinsurance
Institute
Viện
tái
bảo
hiểm
Brazil
CCEX
Committee
of Export Financing
Uy ban
tài
trợ
xuất
khu
CFGE
Council of
the
Export
Guarantee
Fund
Hội
đông
Quỹ
bảo lãnh xuât
khu
SBCE
Brazilian
Export
Credit

4
1. Khái niệm
4
2. Phân
loại
4
2.1.
Căn cứ
vào
chủ
thế
cấp
tín
dụng
4
2.2.
Căn cứ
vào
quy
ưình xuât khâu
6
2.3.
Căn cứ
vào sự
đảm bảo 7
li.
Bảo
hiểm
tín
dụng

&
long-
term
export credit insurance)
13
3. Vai
trò
của bảo
hiểm
tín
dụng xuất khẩu
13
3.1.
Giúp
nhà
xuất khâu
de
dàng vay von
tài
trợ
cho xuất khâu
13
3.2.
Giúp các doanh nghiệp
xuât
khâu dành
lợi
thế
cạnh
tranh

5. Sự cần
thiết
khách quan phải phát
triển
hoạt động
bảo
hiểm
tín
dụng xuất khẩu
21
Chương
li:
Hệ
thống
bảo hiểm tín dụng
xuất
khẩu của một số nước trên
thế giới
23
ì.
Mỹ 23
1.
Khái quát chung 23
2. Tổ chức đóng vai trò quan trọng đổi với thị trường bảo hiểm
tín
dụng xuất khẩu Mỹ-Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Ex-imbank) 26
2.
Ì
Lịch sử
hình

tín
dụng
xuất
khâu
Brazil
35
in.
Hà Lan 38
1.
Khái quát chung 38
2. Tổ chức đóng
vai trò
quan trọng đối
với
hoạt động bảo hiểm
tín
dụng
xuất khẩu Hà Lan -
Atradius
Nhà nước 41
2.1.
Lịch sử
hình
thành

phát
triển
41
2.2.
Tĩnh hình hoạt động

tín
dụng
xuất
khẩu
của
các
nước 49
1.
Đánh
giá
chung 49
2.

sở
thiết
lập
một hệ
thống
bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu 51
Chương
IU:
Bài học
kinh
nghiệm


về
hoạt
động
tín
dụng
xuất
khẩu của
Việt
Nam 54
1.1.
Thực
trạng hoạt
động
tín
dụng xuất khâu
của
Việt
Nam 54
1.2.
Đánh
giả
chung
57
2.
Thực
trạng hoạt
động bảo hiểm
tín
dụng
xuất

nghiêp
cung cấp
dỉch
vụ bảo hiêm
tín
dụng
xuất
khâu
không
muôn
cung
cáp
bảo
hiêm
tín
dụng xuôi khâu
63
4.
Đánh
giá
chung
về thỉ
trường
bảo hiểm
tin
dụng
xuất
khẩu của
Việt
Nam 64


hoạt
động bảo hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu 67
2.
về sự tham
gia
điều tiết
của
Chỉnh
phủ
trên
thỉ
trường
bảo hiểm
tin
dụng
xuất
khẩu 68
3. về sự
khuyến khích
các doanh
nghiệp
tham
gia
vào
thỉ

in.
Giải
pháp

kiến
nghị
nhằm
phát
triển
thị trưởng
bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu của
Việt
Nam
trong
thòi
gian
tới
70
/.
Giải
pháp phát
triển hoạt
động bảo hiểm
tín
dụng

với doanh nghiệp
bảo
hiẻm tín dụng xuất kháu
76
2.3.
Đoi
với các doanh nghiệp xuất khấu trong nước
77
KÉT
LUẬN
79
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 81
DANH
MỤC
BẢNG,
HÌNH VẼ
Bảng
Ì:
Doanh
số cho vay tín
dụng
xuất
khẩu
qua
3 năm
từ

gia
vào
thị
trường bảo
hiểm
tín dụng
xuất
khẩu

Lan
39
LỜI
NÓI ĐẨU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Hiện
nay nền
kinh
tế
Việt
Nam đang ngày càng
hội
nhập
sâu
rộng,
nhu
cầu
mở

rất
nhiều
khó khăn
trong
hoạt
động thương mại
quốc
tế
về phương
diện
tìm
kiếm thị
trường,
nhận
biết rủi
ro
thương mại
của
đối
tác
nhập
khẩu.
Mặt
khác,
kụ
từ
khi
Việt
Nam
gia

ưu đãi đã không
được
thực
hiện
đụ phù hợp
với
cam
kết.
Điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ
tới
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
Việt
Nam. Chính vì
vậy,
đụ
tiếp
tục
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu,
phù hợp
với
thông

nghiệp
trong
việc
tiếp
cận các
nguồn
vốn tín
dụng,
phát
triụn
mặt hàng và
thị
trường
xuất
khẩu,
yên tâm hơn
khi
thâm
nhập
các
thị
trường
xuất
khẩu
nhiều
rủi
ro

từ
đó thúc đẩy

Pháp,

Lan,
Đức,
Tây Ban Nha. Bảo
hiụm
tín
dụng
xuất
khẩu cũng
được các nước châu Á
như
Nhật Bản,
Hàn Quốc,
Trung
Quốc, Ấn Độ áp
dụng

hiệu
quả đụ giúp
doanh
nghiệp
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
nhưng nó vẫn chưa có chỗ đứng trên
thị
trường
Việt

nghiệp
nói riêng và cả nước nói
chung,
tác
giả
đã
lựa
chọn
đề tài :"Hệ
thống
bảo
hiụm
tín
dụng
xuất
khẩu
của một số nước trên
thế
giới
và bài học
kinh
nghiệm
đối
vói
Việt
Nam" đụ nghiên
cứu.
I
2.
Mục tiêu nghiên cứu

lại
cái nhìn
tổng
quan
về
hoạt
động bảo
hiểm tín dụng
xuất
khẩu.
Thứ
hai,
nghiên cứu hệ
thống
bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
của một số nước
trên
thế giới
điển
hình là
Trung
Quốc, Hà
Lan,
Brazil
và Mỹ để

giả
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
xây
dựng
hệ
thống
bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
tỡ
các nước và đưa
ra
một số
kiến
nghị
đối với
các các
tổ
chức tham
gia
vào
hoạt
động bảo

tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
3.1
Đoi tượng
nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu cùa đề
tài

hoạt
động bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu

Việt
Nam, đặc
biệt
đi sâu phân tích
kinh
nghiệm
của một số nước được
coi
là có

đoạn
hiện
nay.
3.2
Phạm
vi
nghiên
cứu
Luận
văn
tập
trung
nghiên cứu
hoạt
động bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
tỡ
năm
2006
trờ lại
đây và hệ
thống
bảo

tế.
Bên
cạnh
đó
luận
văn còn sử
dụng
phương pháp so sánh và hệ
thống
hóa để
tỡ
đó
rút
ra
những
luận
cứ
logic.
2
5.
Kết cấu
của
luận
văn
Ngoài
Lời
nói đầu và
kết
luận,
luận

pháp phát
triển
hoạt
động bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
tại
Việt
Nam.
Do
Luận
văn đưắc
thực hiện trong
thời
gian
ngấn

kiến
thức thực tế
còn hạn
chế
nên
chắc chan
không tránh
khỏi
thiếu
sót.

tốt
nghiệp
này.

Nội
ngày
15/04/2010
Sinh
viên:
Bạch
Thị
Kiều
Anh
A1-K45A-KTĐN
3
Chương
ì:
Khái quát
chung

tín
dụng
xuât khâu
•7 r f
và bảo
hiên!
tín
dụng
xuất
khâu

định (được
gọi
là lãi vay).
Dậa trên khái
niệm
tín
dụng
nêu
trên,

nhiều
cách
thức
để phân
chia
hoạt
động
tín
dụng
thành các
loại
khác
nhau
như: tín
dụng
thương
mại,
tín
dụng
thuê

khẩu
hoặc
khoản
cho vay
trung
và dài
hạn,
dùng để
tài
trợ
cho
các dậ án và
cung
cấp vốn
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hóa.
2. Phàn
loại
2.
ì.
Căn cứ
vào
chù
thế cấp
tín
dụng

ưu đãi để sử
dụng
số
tiền
đó mua hàng của
nước
cho
vay.
Nguồn vốn cho vay thường
lấy từ
Ngân sách Nhà
nước.
Việc
cho
vay
này thường kèm
theo
các
điều
kiện kinh
tế
và chính
trị

lợi
cho nước cho vay
vốn

những
quốc


trong
nước.
> Mía nước
cấp
tín
dụng
cho
doanh nghiệp xuất
khẩu
trong nước:
vốn bỏ
ra
cho
việc
sản
xuất

thậc
hiện
các hợp đồng
xuất
khẩu
thường
rất lớn.
Người
4
xuât khâu cân có một số vốn cả trước
khi giao
hàng và sau

xuất
khẩu sau thì
việc
cấp tín
dụng
xuất
khẩu
trước
khi giao
hàng
hết
sức quan
trịng.
Hiện
nay,
nhiều
chương trình phát
triển
xuất
khẩu
không
thể
thiếu
được
việc
cấp tín dụng của
Chính phủ
theo
các
điều

các
giấy
tờ
có giá
hoặc
tạm ứng
theo
các
chứng
từ
hàng hóa.
Trên cơ sở
đó,
nhà
xuất
khẩu

thể
nhận
bộ
chứng từ
hàng hoa có kèm
hối phiếu
chấp nhận
trả tiền
của nhà
nhập khẩu
thông qua ngân hàng
hoặc
cả nhà

nhất
định,
nhà
nhập khẩu sẽ
phải
thanh
toán số nợ đó bàng
chuyển
tiền,
chuyển
séc
hoặc
bàng kỳ
phiếu
trà
tiền
ngay
cho
nhà
xuất
khẩu
thông qua ngân hàng.
2.Ị
.3.
Tín
dung
do nhà
xuất
khẩu
cấp

mua
(hay
nhà
nhập khẩu)
một
khoản
tín
dụng
theo
sự
thoa thuận giữa hai
bên.
Ngoài
ra,
tín dụng
do nhà
xuất
khẩu cấp

thể
hiểu
là tín dụng
dưới
hình
thức
nhà
xuất
khẩu
bán
chịu,

cho nhà
xuất
khẩu
toàn bộ
hoặc
một
phần
tiền
hàng trước
khi
nhà
xuất
khẩu chuyển
giao
hàng hoa
dưới
quyền
định
đoạt
của
người
mua
hoặc
trong
khoảng
thời
gian
từ
khi
5

quan
hệ
giổa
các bên
giao
dịch

tập
quán
trong
ngành buôn bán có liên
quan.
số
tiền
ứng trước chính là
khoản
tín
dụng
mà nhà
nhập khẩu cung
cấp cho nhà
xuất
khẩu.
Do được cấp tín
dụng
nên vị
thế
tài
chính của nhà
xuất

chi
phí:
• Mua nguyên
vật
liệu
• Sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
• Sản
xuất
bao
bì cho
xuất
khẩu

Chi
phí
vận chuyển
hàng
ra
đến
cảng,
sân
bay
để
xuất
khẩu.


theo
lãi
suất
ưu
đãi,
thấp
hơn lãi
suất
thương mại để
người
xuất
khẩu

thể
bán được giá
thấp
có sức
cạnh
tranh

thị
trường nước
ngoài.
Lãi
suất
càng
thấp
thì
chi
phí

mua
(chiết
khấu) hối
phiếu xuất
khẩu hoặc bằng
cách tạm ứng
theo
các
chứng
từ hàng
hoa.
Loại
hối
phiếu
này cùng
với
các
điều
kiện
thanh
toán do
người
xuất
khẩu

nhập khẩu
thoa
thuận

nhổng

Như
vậy,
tín
dụng
xuất
khẩu
trước và sau
khi giao
hàng
theo
mức lãi
suất
ưu
đãi không đơn
giản
chỉ giúp
người
xuất
khẩu
thực
hiện
được chương trình
xuất
khẩu
của
mình,
mà còn giúp họ
giảm
chi
phí về vốn cho hàng

cạnh
tranh.
Người
xuất
khẩu cặn
phải
có các
loại
đảm bảo về
tài
chính
từ
phía ngân hàng
bằng
các
loại
trái
phiếu,
hoặc
sự bảo lãnh
của
ngân hàng có
nghĩa là cặn
có sự bảo
lãnh
đối
với
hặu
hết
các

dụng
nhằm
phục
vụ,
liên
quan
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
dựa
trên cơ sở các đảm bảo cho
tiền
vay nhu
thế
chấp,
cặm cố
hoặc
bảo lãnh của
một
bên
thứ
ba nào khác có
thể

ngân hàng
hoặc
Nhà
nước.

xuất
khẩu
thực
hiện
cấp cho nhà
nhập
khẩu.
Trong
khi
đó,
các ngân hàng phát hành bào
lãnh cho bên
nhận
bảo lãnh nhàm cam
kết
sẽ
thanh
toán
thay
cho khách hàng
trong
trường
hợp khách hàng không
thực
hiện
hoặc
thực
hiện
không đặy đủ
nghĩa

cấp tín
dụng
nhàm
phục
vụ,
liên
quan
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
mà không có
tài sản
thế
chấp,
cặm cố
hoặc
bảo lãnh
của
bên
thứ
ba mà
chỉ
dựa vào
uy
tín của
bản thân khách hàng
vay
vốn để

tổ
chức
bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu)
bảo
hiểm
cho các
khoản
tín
dụng (bằng
hàng hóa
hoặc dịch
vụ)
do nhà
xuất
khẩu cung
cấp cho nhà
nhập khẩu
hoặc
ngân hàng
phục
vụ nhà
nhập khẩu. Trong
trường hợp nhà
nhập khẩu hoặc
ngân hàng

thường.
Do đặc
điểm
của bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
nên
người
mua bảo
hiểm

thể
là ngân hàng
(người
cho vay)
hoặc là
bản thân nhà
xuất
khẩu
[u
\

hai
loại rủi
ro
xảy
ra đừi với

hạn
nhất
định kể
từ
ngày
hết
hạn
hiệu
lực
của tín
dụng.

Người nhập khẩu
không
nhận
hàng đã được
giao.
Rủi
ro
chính
trị:
Tổn
thất
đừi với
rủi
ro
chính
trị
lớn
hơn

giấy
phép
xuất
khẩu sau
khi
hợp đồng đã
được

kết.

Chiến
tranh
hoặc
các sự
kiện
gây náo
loạn
ảnh
hường
tới việc
thực
hiện
hợp đồng.

Rủi ro
xuất
phát
từ
việc
chuyển

ro
trong
quá trình
chuyển
qua một nước
thứ
3):

rủi
ro
khi
một nước đóng băng
tất
cả các
tài sản và tài sản ngân hàng của một nước khác nằm
trong
khu vực cùa
nước
đó.
• Các hành động
của
Chính phủ nước ngoài về
việc
ngăn
cản
việc
hình thành
hợp
đồng bao gồm: ngăn cấm
việc

thức thanh
toán
ghi
sổ
hoặc
trà chậm, và các
hoạt
động tài
trợ
vốn
lưu động
xuất
khẩu.
Phạm
vi
bảo
hiểm của
bảo
hiểm tín
dụng
xuất
khẩu
bao gồm các
khiếu nại
tổn
thất
do không
thanh
toán
nhửng

xuất
khâu đom
giản
Bên
cung cấp
bảo
hiểm
Thanh
toán
tiền
Người
nhập
khẩu
Thỏa
thuận
phương
thức thanh
toán
Giao
hàng
hóa, dịch
vụ
Hoặc
cấp tín
dụng
9
Hình
2:
Sơ đồ quy
trình hoạt

xuất
khẩu
(5)
Thoa
thuận
cho vay
(7)Lãi
suất
Khoản
bảo
đảm
(nếu
có)
Ngân hàng
cho
vay
(2)
Đàm
bào
thanh
toán
(nếu
ngân hàng
cho
vay
yêu cầu)
(3)
Bào hiêm
tín dụng
xuất

một Tổ
chức
tín
dụng
xuất
khẩu.
(4)
Nhà
xuất
khẩu
thoa thuận
các
điều
kiện
và cam
kết
với
Ngân hàng cho
vay.
(5)
Thoa
thuận
cho vay
giữa
Ngân hàng cho vay và nhà
nhập khẩu
được ký
kết.
Số
tiền

sau
khi
trừ
đi số
tiền
đảm bảo ban
đầu,
nếu
có)

tiền
lãi.
10
Bảo hiêm
tín
dụng
xuất
khẩu
hoạt
động dựa trên các nguyên
tắc
sau:
a.
Nguyên
tắc
hoạt động
Nguyên lý cơ bản của bảo
hiểm
tín
dụng

hình thành
tập
quán
kinh
doanh
tốt
(trên cơ sờ môi trường
kinh
doanh
thân
thiện,
lành
mạnh).
• Quá trình
giải
quyết khiếu nại
minh bạch,
công
bằng;
hạn chế
rủi
ro
thông
qua
hoạt
động
tái
bảo
hiểm và/
hoặc

trong
trường
hợp
việc
thanh
toán bị chậm
trễ
hoặc
bên
nhập
khẩu
không có khả năng
thanh
toán.
Một hợp đồng được
coi

không
thể thanh
toán nếu như bên mua
thanh
toán
muộn
hơn
hoặc
không
thể thanh
toán
sau
một

Ngày hóa Thòi
gian
Chính
thức
xác định
hang
đơn
hết
hạn
chơ
về khả
năng không
thề
thanh
toán
Mặt
khác.
thông thường do
tỷ
lệ
bảo
hiểm
thấp
hơn 100% nên
người
mua bảo
hiểm
vẫn
phải
chịu

là giảm
rủi
ro
khi
người
nhập
khẩu
không
thanh
toán,
đảm bảo sự chù động và an tâm cho
người
xuất
khẩu
trong
hoạt
động sàn
xuất
li
kinh
doanh
cùa mình đồng
thời
giúp tăng độ an toàn của phương
thức thanh
toán
ghi
sổ hoặc
trả
chậm trên

lớn
và quy trình kỹ
thuật
khá
phức
tạp.
c.
Nguyên
tắc
tính
phí
bảo
hiểm
Phí bảo
hiểm
được xác định dựa trên nguyên
tắc:
mức phí sẽ được xác định
dựa
trên mức độ
rủi
ro
của khả
năng
thanh
toán.
Khả năng
xảy
ra
rủi

hiểm
sẽ
tăng lên.
• Phương
thức thanh
toán:
Rủi
ro
tăng dần
theo
thứ
tự:
L/C, D/P, D/A, tương
ứng
mức phí bảo
hiểm
tăng
dần.

Thời
hạn
thanh
toán:
Thời
hạn càng dài thì khả năng
rủi
ro càng
lớn,
phí
bảo

truyền
thống,
dành cho
những
khoản
tín
dụng

thời
hạn không
vượt
quá 180
ngày.
Có đến 90% thương mại
thế
giới
được
thực hiện
trên cơ sợ
tiền
mặt
hoặc
các
loại
tín
dụng
ngắn hạn.
Loại
bảo
hiểm

gia
tăng).
Tất
cả các
loại
hàng
xuất
khẩu,
bao gồm nguyên
liệu
thô thường sử
dụng
loại
bảo
hiểm
này.
Trong
lĩnh
vực
12
bào hiêm này có sự
tham
gia
của các
tổ chức
bào
hiểm
tư nhân và các
tổ chức
bảo

(7-10)
năm,
bảo
hiểm cho
việc
tài
trợ
xuất
khẩu
các máy móc

liệu
sản
xuất,
tài
trợ
cho các dự án
theo
phương
thức chia
khóa
trao
tay
và hình
thức xuất
khẩu
với
lượng
vồn
lớn.

hiểm
lớn,
các
tổ chức
bảo
hiểm
tư nhân
không
sẵn sang hoặc
không dù
khả
năng
tham
gia
vào
lĩnh
vực này.
3. Vai
trò
của bảo hiểm
tín
dụng xuất khẩu
3.1.
Giúp nhà
xuất
khau dễ dàng
vay
von
tài
trợ

mua hàng của
họ.
Nhà
nhập
khẩu cũng
phải
vay
vồn
từ
ngân hàng thương
mại

thực tế
họ
phải
chịu
chi
phí cho đến
khi
khách
hàng
của
họ
thanh
toán
hết.
Bảo
hiểm tín
dụng
xuất

kích
cầu,
thúc đẩy
kinh
tế
phát
triển.
Đồng
thời,
bảo
hiểm
góp
phần giảm
nguồn
vồn hỗ
trợ
trực
tiếp
của
Nhà
nước,
giảm
sức ép
tới
ngân sách Nhà nước
khi
cho
vay
với
lãi

như
thời
gian
vay vồn dài
hoặc
lãi
suất thấp
hơn
khi
chưa có bào
hiểm.
Nếu xu
hướng
sử
dụng
các
tài sản
bảo đảm như nhà
xưởng,
đất đai
trở
nên phổ
biến
trong
quá trình xem xét vay
vồn,
dường
như các
doanh
nghiệp

thay thế
tài
sản bào đảm
truyền
thống,
giúp các
doanh
nghiệp
có cơ
hội
tốt
hơn
trong việc
tiếp
cận nguồn vốn vay.
3.2.
Giúp các doanh
nghiệp xuất
khẩu dành
lợi
thế
cạnh tranh
Trong
hoàn
cảnh
toàn
cầu
hóa ngày càng sâu
rộng,
cạnh

khẩu
tin
tưởng
và cho phép họ
trả
chậm. Khi cấp tín
dụng
cho
người
nhập khẩu, người
xuất
khẩu
không
những

thể
cững
cố mối làm ăn
hiện
tại

còn có
thể
có thêm
những
bạn hàng
mới, tạo ra
lợi
thế
cạnh

quốc
tế
thì đi vay vốn được
coi
là cách
thức
phổ
biến
được các
doanh
nghiệp
lựa
chọn.
Nhưng
điều
này
cũng
đong
nghĩa
với
việc
tiền
lãi
mà các công
ty xuất
khẩu
phải
trả
sẽ
được tính thêm vào giá

khẩu,
các
doanh
nghiệp nội
địa
hoàn toàn có
thể
yên tâm
khi
hàng hoa
xuất
khẩu
ra thị
trường
quốc
tế
vẫn
giữ
được tính
cạnh
tranh
về giá
cả,
từ
đó giành được
lợi
thế
trong
quá trình
buôn bán

trong
xu
hướng
cạnh
tranh
trên thương trường
quốc tế
khi
các nhà
xuất
khẩu
khác
cũng
sẵn sàng cho
khách hàng
cữa
mình mua
chịu.
Sức ép tăng
thời
gian
mua
chịu
không
chi
liên
quan
nhiều
đến
doanh

chí 180
14
ngày.
Bởi
vậy,
nếu
với
một nhà
cung cấp
hàng hóa cùng
chủng
loại,
chất
lượng,
giá
cả,
tín
dụng
thương mại sẽ là một
điểm
khuyến
khích đáng kể so
với thanh
toán
ngay.
Các nước
nhập khẩu
yêu
cầu tín dụng
thương

dụng
xuất
khẩu là
một công cụ
cạnh
tranh
mang
tính
quốc
gia.
Viực bồi
thường các
rủi
ro
khác
nhau sẽ khuyến
khích nhà
sản
xuất
và nhà
xuất
khẩu
tự
tin
khai
thác các
thị
trường
mới.
3.3.

dụng
xuất
khẩu
trong
quan
hự
giữa
người
mua bảo
hiểm

người
bảo
hiểm thì
ngân hàng có
thể
là người

quyền
truy
đòi
(nhận
tiền
bồi
thường
khi

rủi
ro)
trong

nghiựp
và ngân
hàng.
Bên
cạnh
viực
bảo vự nhà
xuất
khẩu
trước các
rủi ro,
bảo
hiểm
còn giúp nhà
xuất
khẩu
có được
những
thông
tin
về tình hình
tài
chính
của
khách
hàng,
thông
tin
kinh
tế,

những
thay
đổi
của
thị
trường
thế
giới.
Viực
hỗ
trợ
này
rất
quan
trọng
tại
các nước đang phát
triển,
nơi mà
phần lớn
các
doanh
nghiựp
mới
tham
gia hoạt
động
xuất
khẩu
và các nhà

nước mình đòi nợ.

thể
lấy
cao su là một
trong
những
mặt hàng nông sản
xuất
khẩu
chù đạo
của
nước
ta
làm ví dụ
điển
hình cho mô hình gây quỹ và thành
lập
quỹ bào
hiểm
xuất
khẩu
nói trên nhàm giúp các
doanh
nghiựp
tham
gia
hạn
chế
được

xuất
khẩu
ngành hàng cao su
từ
tháng
12/2006.
Nguồn
thu
của
quỹ
là từ
1%
doanh
thu xuất
khẩu của
các
hội
viên
tham
gia
vào quỹ.
Quỹ đã
thu
được 56
tỷ
đồng năm 2008 và dạ
kiến
năm
2009 là
62

còn hỗ
trợ
cho
hội
viên vay
trung

ngắn
hạn để đẩy
mạnh
sản
xuất,
xuất
khẩu
cao
su,
cũng
như
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại.
Hiện
nay,
ngành cao su có
khoảng
100
doanh
nghiệp xuất

2020.
Để
thạc
hiện
được
mục tiêu nhu cầu mở
rộng
thị
trường mới bên
cạnh
thị
trường
truyền
thống,
tiếp
cận
nguồn
khách hàng
tiềm
năng, ngành cao su cần bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu

đây

hình
thức

ngành cao su đầu tư
rất
nhiều
vào các nước Lào và
Campuchia.
Cho
nên,
bèn
cạnh
việc
nhận
được tín
dụng từ
các ngân hàng, các nhà đầu tư
cũng
cần bảo
hiểm
tối
thiểu
trong
vòng 3 năm để không
bị
rủi
ro
về
vốn.
Như vậy có
thể thấy
ngoài
vai

4.
Các nhăn
tố
ảnh hưởng
tới
hoạt động bảo hiếm tín dụng xuất khẩu
Bảo
hiểm
tín
dụng
xuất
khẩu
là một
hoạt
động
kinh
doanh
đặc
thù. chịu
ảnh
hưởng
cùa
rất
nhiều
nhân
tố,
bao gồm cả nhân
tố
vi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status