hoạt động bảo hiểm rủi ro chứng khoán tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÊ
***
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM RỦI RO CHỨNG KHOÁN
TẠI
MỘT SỐ
Nưởc
TRẼN THÊ
GIỚI
VÀ BÀI HỌC
KINH
NGHIỆM
CHO
VIỆT
NAM
LU Girjz
I
zcc
y '
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn
Thị Minh

LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG
VỀ THỊ
TRƯỜNG
CHÚNG KHOÁN VÀ
HOẠT
ĐỘNG
BẢO
HIỂM
RI
ì
RO
CHÚNG KHOÁN
3
ì.
Tổng
quan
về
thị
trường chứng khoán
3
1.
Chứng

MỘT
SỐ
NƯỚC
TRÊN THÊ
GIỚI
29
ì.
Hoạt động bảo hiỚm
rủi
ro
chứng khoán
tại
Mỹ 29
l.Thị
trường chứng khoán
Mỹ
- Một chặng đường phát
triỚn
29
2.
Thực
trạng
bảo hiỚm
rủi
ro
chứng khoán
tại
Mỹ 36
n. Hoạt động bảo hiỚm
rủi

HIỂM
RỦI
RO
CHÚNG KHOÁN

CÁC
NƯỚC
ĐI
TRƯỚC

MỘT số
KIẾN
NGHỊ
ĐỐI
VỚI
HOẠT
ĐỘNG
BẢO
HIỂM
SI
RỦI
RO
CHÚNG KHOÁN
TẠI
VỆT NAM.
51
ì.
Một
số bài
học

1. Thực trạng hoạt động chứng khoán tại Việt Nam và các rủi ro thường
gặp
54
2.
Hoạt động bảo
hiểm
rủi
ro chứng khoán
tại
Việt
Nam 67
3.
Một sô
kiến
nghị về
hoạt
động bảo
hiểm
chúng khoán
tại
Việt
Nam
hiện
nay
73
KẾT
LUẬN
78
TÀI
LIỆU

thời
kỳ phát
triển
mới.
Sự
chuyển đổi sang
nền
kinh
tế
thị
trường đã
đem
lại
nhiều
thành
tựu
kinh
tế -

hội
to
lớn
cho
đất
nước.
Nhiều
lĩnh
vực
kinh
tế đưỉc đẩy

nói
chung.
Nói đến bảo
hiểm
không
chỉ
nói đến
đời
sống

hội
mà còn bao gồm cả
vai
trò của

trong lĩnh
vực
kinh tế
như
bảo hiểm
hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
.Và
mới
đây là bảo
hiểm chứng
khoán - một
lĩnh

cũng
như phát
triển
của
nghiệp
vụ bảo
hiểm này.
Mặc dù
vậy,
bảo
hiểm chứng
khoán
tại
Việt
Nam vẫn còn có
những
vấn đề đáng
nói, những
khó khăn
cũng
như
thuận
lọi
để có
thể
phát
triển.
Nhận
thấy
vai

hoạt
động bảo
hiểm
này
tại
các nước
phát
triển
để
từ
đó có đưỉc
những
bài học
kinh
nghiệm
giúp cho
hoạt
động này
đi đúng
hướng

thực
hiện
đúng
vai
trò của
nó,
giúp cho nền
kinh tế
nói

tại
một số nước trên
thế
giới
nhung
với
Việt
Nam,
hoạt
động này
vẫn
còn khá mới mẻ. Nhận
thấy
sự cần
thiết
của
lĩnh
vực
này đề
tài của
em
sẽ phần
nào giúp chúng
ta

những cái
nhìn
sâu
hơn
về

luận
của
em
chỉ
giới
hạn
trong
phạm
vi
các nước
là Nhật
Bản và Mỹ. Đây là các
quốc
gia
rất
Ì
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tai
mót số
nước trên
thế
giới

bài
học
cho

cho
hoạt
động
bảo
hiểm
trong
nước.
Phương pháp nghiên
cứu
mà em
sử
dụng
để
viết
bài khoa
luận
này

thu thập
thông
tin
thứ
cấp

sách,
báo,
tạp chí,
các báo
cáo,
luận

chứng khoán
Trong
chương
này,
em đưa
ra
một số các khái
niệm
liên
quan
đến
chứng
khoán,
thị
trường
chứng
khoán,

hoạt
động bảo
hiểm
rủi
ro chứng
khoán.
Chương
li:
Hoạt động bảo hiểm
rủi
ro chứng khoán
tại

giới.
Chương IU: Bài học
kinh
nghiệm
rút
ra từ
hoạt
động bảo hiểm
rủi
ro
chứng khoán ở
các
nước
đi
trước
và một số
kiến nghị
đối với
hoạt
động bảo hiểm
rủi
ro chứng khoán
tại
Việt
Nam.
Dựa trên các bài học của các nước đi
trước,
cũng
như
thực trạng

Do
những
hạn
chế
về
kiến thức thực tế
cũng
như
nguồn
tài
liệu,
bài
khoa
luận
không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
sẽ
nhận
đưực ý
kiến
chỉ
bảo,

bài khoa
luận
tốt
nghiệp
này.
Em
xin
chân thành cảm ơn.
2
Bảo hiểm rủi ro chứng khoán tại một
số
nước trên
thế
giới và bài học cho Việt
Nam

Nội,
tháng
04/2009
CHƯƠNG ì

LUẬN
CHUNG
VỀ
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN

HOẠT

thị
trường
chứng
khoán.
Trong
Nghị
định
này,
chứng
khoán
được
định
nghĩa
như
sau:
"Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích
hợp pháp của người sỏ hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn
của
tổ chức
phát hành"
Đến
nay,
khi
Luật
chứng
khoán
ra
đời
vào
29-06-2006,

chọn
mua, quyền chọn bán "
Ngoài
ra,
chứng
khoán còn
được
định
nghĩa

" Chứng
khoán là loại giát
tờ có giá và cố
thể mua
bân trên thị trường, gọi lã thị trường chứng khoán, khi
đó
chứng khoán là hàng hoa trên thị trường đó. Chứng khoán bao
gồm
cổ
phiếu trái
phiếu và một số loại khác như quyên
mua
cổ
phiếu mới, hợp đồng tương lai,
hợp
đồng quyền chọn,
chứng chỉ
quỹ đấu tu." [lị
1.2
Phân

loại
sau:
a. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ:
Theo
Luật
Chứng khoán
* Cổ
phiếu:

loại
chứng
khoán xác
nhận quyền

lợi
ích hợp pháp của
người
sầ hữu
đối với
một
phần vốn
cổ
phần của
tổ
chức
phát hành.
Cụ
thể

khi

là cổ
phiếu.
Chỉ có công
ty
cổ
phần
mới phát hành cổ
phiếu.
Như
vậy,
cổ
phiếu
chính là một
chứng
thư
chứng minh quyền sầ
hữu
của
một cổ đông
đối với
một
công
ty
cổ
phần
và cổ đông có cổ
phẩn
thể hiện
bằng
cổ

trị

kiểm
soát công
ty,

phải
chịu
trách
nhiệm
về sự
thua lỗ
của
hoặc
phá
sản
tương ứng vói
phẩn vốn
góp
của
mình.
Cổ
phiếu

thể
được
chia ra
làm 2
loại
chính như

100.000
- 2
triệu
đồng và giá cả không bị
giao
động
mạnh.
Số
lượng
mua bán cổ
phiếu
này
chiếm
một
tỷ
trọng
khá
lớn trong
các phiên
giao
dịch,
có đặc tính
chuyển
thành
tiền
nhanh
chóng. Mức độ
rủi
ro
tương

thị
trường,
hoặc
thuộc
loại
khá
tốt
nhưng
bị
sự cố đưa đến hậu quả xấu
hoặc
gần như phá
sản.
Thông thường
mệnh
giá mỗi cổ
phần
rất thấp
9.000 đồng
hoặc
cao hơn từ
10.000
-
30.000
đồng.
Mức độ
rủi
ro
tương
đối

người
sở hữu
đối với
một
phần vốn
nợ
của
tổ
chức
phát hành.
Do
đó,
trái
phiếu
xác định
nghĩa
vụ
trặ
nợ
(bao
gồm
vốn
gốc và
lãi) của tổ
chức
phát hành trái
phiếu
đối
với
người

-
hay
còn
gọi

các
trái
chủ,
bạn sẽ
được
ưu tiên
thanh
toán tài sặn
khi
còng
ty
bị phá sặn trước các cổ đông. Tuy
nhiên,
bạn không được
tham
gia
vào các
quyết
định của
tổ chức
phát hành và
cũng
không được
chia


phiếu
ngân hàng

Trái phiếu chính
phủ:

loại
trái
phiếu

theo
đó,
chính phủ
trung
ương
sẽ
thông qua ngân
khố hoặc
chính
quyển
các thành phố
lớn
phát hành trái
phiêu để tài
trợ
cho ngàn sách
hoặc
cho một dự án công ích nào
đó.
Với

thị
trường.
Trái
phiếu
loại
này thường được
gọi

fix
income
bond-trái
phiếu

lọi
nhuận
cố
định.

Trái phiếu
công
ty
:

loại
trái
phiếu
mà các công
ty
phát hành
trái

còn được
gọi

junk
bonds-trái
phiếu

rủi
ro
cao.
So
với
trái
phiếu
chính
phủ,
loại
trái
phiếu
này cò mức lãi
suất
cao hơn
nhưng
lại
có mức
rủi
ro
tương
đối
cao.

yết
(listed
company)
là công
ty
có tên trên
thị
trường
chứng
khoán.
Người
dân
muốn
mua cổ
phiếu
5
Bảo
hiếm
rủi
ro
chứng khoán
tai
mót

nước trên
thê
giới

bài
hoe


loại
chứng
khoán xác
nhận quyền
sở hữu của nhà
đẩu tư
đối
với
một
phằn vốn
góp
của
quỹ
đại
chúng,
do công
ty
quản lý
quỹ
đại
diện
cho một quỹ đằu

chứng
khoán
phát
hành.
b.
Quyền mua cổ phẩn, chứng

nhằm đảm bảo
cho
cổ đông
hiện
hữu
quyền
mua
cổ
phiếu
mới
theo
những
điều
kiện
đã
được
xác
định.
* Chứng
quyền

loại
chứng
khoán được phát hành cùng
với
việc
phát
hành
trái
phiếu

bán là
quyền
được
ghi
trong
hợp đồng
cho
phép
người
mua
lựa
chọn quyền
mua
hoặc quyền
bán một
số
lượng
chứng
khoán được xác định
trước
trong
khoảng
thời
gian
nhất
định
với
mức giá được
xác
định

tương
lai.
1.3
Chứng
khoán phái sinh
ã.
Khái niệm
Nhắc đến
chứng
khoán,
mọi
người
thường
chỉ nghĩ
đến
những
cổ
phiếu
trái
phiếu
như
những
công cụ đằu

hiệu
quả,
trong
khi
thị
trường

bỏ
qua.
6
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tai
mốt số
nước trẽn
thế
giới

bài
học
cho
Việt
Nam
Hiện
nay có
rất nhiều
cách định
nghĩa
về
chứng
khoán phái
sinh.
Theo
Ingersoll,

tài
chính
đố
tại
thời
điểm đáo hạn T có
thề
được xác
định hoàn
toàn
bi giá
trị
thị
trưng
(thị giá)
của công cụ
tiên
mặt
(hay
tài
sản

bản)".
Theo
cách nhìn
này,
tại thời
điểm
đáo hạn
của

dứt.
Nói cách
khác,
chứng
khoán phái
sinh
(derivatives)

những
công cụ được
phát hành trên cơ sở
những
công cụ đã có như
trái
phiếu,
cổ
phiếu
nhẩm
nhiều
mục tiêu khác
nhau
như phân tán
rủi
ro,
bảo vệ
lợi
nhuận
hoặc
tạo
ra

duy
trì
ở mức ban đầu.
Do
đó,

thể
nói trước
khi
các công
ty
bảo
hiểm
chứng
khoán
ra đời
thì
các nhà đầu tư
chứng
khoán đã có cho mình các cách bảo
hiểm,
nhẩm hạn chế
phẩn
nào các
rủi
ro khi
đầu tư
chứng
khoán.
b.

bốn
công cụ chính là Hợp đồng kì hạn
(Forwads),
Hợp đồng tương
lai
(Futures),
Quyền
chọn
(Options)
và Hợp đồng hoán
đổi
(Swaps).
* Hợp đồng
tương lai(Futures):

việc thoa
thuận
giữa
các bên về
những
nghĩa
vụ mua bán
phải
thực
hiện
theo
mức giá đã xác định cho tương
lai

không phụ

ty
A kí hợp đồng tương
lai
với
công
ty
B
mua 100
tấn
gạo
với
giá 2USD/kg
với
thời
điểm
mua vào
cuối
năm
2003.
Như
vậy,
vào
thời
điểm
mua, công
ty
B
phải
bán cho công
ty

gạo hay cà
phê.
Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng này
với
mục đích là
giảm bớt
sằ
lo ngại
xảy
ra
trước
nhũng
biến
cố
khiến
giá bị đẩy lên
cao
hay
xuống
thấp trong
khoảng
thời
gian
sau đó. Do đó hợp đồng tương
lai
thường
được các nhà đầu tư xem là một phương
thức
tốt
nhằm hạn chế

lai
chỉ số
chứng
khoán
(index
íutures),
Hợp đồng tương
lai
lãi
suất
(interest
íutures),
Hợp đồng tương
lai
ngoại hối (currency
íutures)
* Hợp đồng

hạn
(Forward):
là một
thoa thuận

trong
đó mà một
người
mua và một
người
bán
chấp nhận

từ
nông
sản,
tiền
tệ
cho tói
chứng
khoán.
Điểm
khác
biệt
giữa
hợp đồng tương
lai
và hợp đồng kì hạn đó
là, trong
hợp đồng kì
hạn,
giá cả do
hai
bên
tằ thoa thuận
với
nhau
dằa
theo
những
ước lượng mang tính cá nhân và giá này vào
thời
điểm

của các nhà đầu tư được mua hay bán một số lượng
cổ phiếu
xác định
trước
theo
một giá đã xác định
trước

thấp
hơn giá
hiện
hành
của
cổ
phiếu
đó trên
thị
trường.

hai
loại
quyền chọn
là Quyền
chọn
bán và Quyền
chọn
mua.
8
Bảo
hiểm

quyền chọn
hay phí
quyền chọn
(option
premium)

người
mua
quyền chọn
sẽ có
quyền
được mua (nhưng không
bắt buộc
phải
mua) một
lượng
tài
sản
nhất
định
(chứng
khoán,
ngoại
tệ,
hàng
hoa )
theo
một mức giá
đã được
thoa thuận

tương
lai
(hoặc

thể thổc hiện
trước ngày
đó)
khi
người
mua
quyển chọn
muốn
thổc hiện
quyền
được mua.

dụ:
Giá cổ
phiếu
của
IBM
trong
thời
điểm
hiện
tại
là 80
USD/cổ
phiếu,
sau

Trong
trường hợp
này,
để hạn
chế
rủi
ro

vẫn
thổ hiện theo
dổ báo,
bạn nên
thổc hiện
một hợp đồng
quyền chọn.
Cụ
thể
là bạn đi mua
quyền chọn
mua cổ
phiếu
IBM, giá
thoa thuận
trước là 80
USD/cổ
phiếu,
thời
gian
là 2 tháng, số lượng 1000 cổ
phiếu

lOOUSD/cổ
phiếu
chẳng hạn. Khi đó,
bạn
sẽ

lợi
nhuận
là 2000USD và
sau
khi
trừ
đi
phí mua
quyền chọn
bạn vẫn có được 1800USD. Nhưng nếu giá cổ
phiếu
thay
vì tăng mà
lại
giảm
liên
tục
cho
tới
ngày đến hạn trên hợp đồng thì bạn có
quyền
không
thổc hiện
quyền chọn

được
thì
rất lớn.
Đây có
thể coi
là một cách
tổ
bảo
hiểm
cho
mình
khỏi
các
rủi
ro chứng
khoán mà
rủi
ro
về giá

rủi
ro
lớn nhất.
9
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tại

IBM
trị
giá 80USD/cổ
phiếu
trong
tay,
bạn có
thể
mua
quyền chọn
bán
với
mức phí
nhất
định để đảm bảo
rởng
trong
3 tháng
tới
bất
kì,
lúc nào bạn
cũng

thể
bán 100 cổ
phiếu
đó
với
mức

các nhà đẩu tư ưa thích cảm
giác an toàn
khi
họ
chắc chắn
sẽ mua được và bán
với
giá ấn
định,
họ
thu
lợi
nhuận
không cao nhưng bù
lại
sẽ
rất
ổn
định.
Đối
tượng của
quyền chọn

thể

cổ
phiếu,
chỉ số
cổ
phiếu,

tỷ
lệ
lãi
suất
nhởm
giảm
thiểu
bất
ổn
trong
kinh
doanh.
Ngoài
ra
hợp đồng hoán
đổi
cũng

vai
trò
lớn

hiệu
quả
trong
việc
huy động
vốn.
Một
ví dụ điển hình là vào đẩu

Nhật
đã
nghĩ
đến ngân hàng Chiíòn
Bank
của
Nhật.

Citi
Bank đã
thoa thuận
một hợp đồng hoán
đổi
với
Chiíon
Bank,

theo
đó,
Citi
Bank
chuyển
cho Chiíon Bank một lượng USD
nhất
định,
đổi lại
Chiíon Bank
sẽ cung cấp
đồng Yên
cho

đó,
các
nhà đầu tư
sẽ
trao
cho
nhau
vào một ngày
nhất
định một
số
lượng
nhất
định đồng
tiền
của một
quốc
gia
để
đổi
lấy
một số lượng
nhất
định đồng
tiền
của
quốc gia
10
Bảo
hiểm

thời
gian
đáo
hạn.

thể nói,
các công cụ phái
sinh
đang ngày càng phổ
biến
và được áp
dụng
nhiều
hem bao
giờ hết đối với
tất
cả các
loại
hàng hoa chính trên
thị
trường
chứng
khoán,
từ
cổ
phiếu,
trái
phiếu
cho
tới tiền

Và đây có
thể
được
coi
là một
điểm
mạnh
về tính mềm
dẻo

linh
hoạt
của công cụ này
bởi lẽ
nó giúp cho các Ngân hàng
cũng
như
các
doanh
nghiệp
không
phải tranh
cãi về giá
trị
thực tế của tài sản
và cùng đầu
cơ dựa vào sự
biến
động giá
của

biến
động
theo chiều
hướng
ngược
lại
với
mong
muốn
của
mình,
từ
đó
các nhà đầu tư có
thể
vừa có
thể thu
lợi
nhuận
nếu giá cổ
phiếu
lên vừa đảm bảo
sẽ
không
thua lỗ trong
trường hợp cổ
phiếu
mất
giá.
Nói cách

nhiều
các nhà đầu tư chú
ý, bởi
nếu các nhà đầu tư mạo
hiểm
mua
thật
nhiều
cổ
phiếu
mà không băn khoăn về khả năng
thua lỗ
của
loại
cổ
phiếu
đó thì họ có
thể
sẽ
thu
về hàng
triệu
USD
lợi
nhuận,
trong khi
đầu tư vào các công cụ phái
sinh,
tuy
đảm bảo sẽ không bị

trường sẽ không
biến
dộng
nhiều
như dự đoán của các
nhà đầu tư
khi
áp
dụng
công cụ phái
sinh,
nên đa
phần
các nhà đầu tư thường
li
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tại
một số
nước trên
thế
giới

bài
học
cho
Việt

kinh tế thị
trường
nhiều
biến
động như
hiện
nay
.và một sự
thật
nữa đó
là,
không
ai
phủ
nhận
rằng
các công cụ phái
sinh
này
cũng
giúp
nhiều
nhà đầu tư bảo vệ được các
khoản
đầu

của
mình
trước
những

Đến
nay,
hầu
hết
các
quốc
gia
có nền
kinh tế
phát
triển
đều có
thị
trường
chứng
khoán.
Thị trường
chứng
khoán đã
trở
thành một định
chế tài
chính không
thể
thiếu
được
trong đời
sống
kinh tế
của những

hàng hoa
như:
nông
sản,
khoáng
sản,
ngoại
tệ

giá khoán động sản

Điểm
đặc
biệt

trong
những cuộc
thương
lượng
này các
thương
gia
chỉ
dùng
lời
nói để
trao
đổi
với
nhau,

hợp đồng cho tương
lai
3
tháng,
6 tháng
hoặc
một năm
sau
mới
thực
hiện.
Những
cuộc
trao đổi
này lúc đầu
chỉ
có một nhóm
nhỏ,
dần dần số
người
tăng
lên.
Đến
cuối thế
kỷ 15
"khu
chợ
riêng"
này
trở

chỉnh
thành
những
quy
tắc
có giá
trị
bắt
buộc
đối với
những
người
tham
gia.
Từ đó
thị
trường
chứng
khoán
bắt
đầu hình
thành.
12
Bảo
hiếm
rủi
ro
chứng khoán
tai
mót

1801,
ở Hương
cảng 1946,
ở Inđônêxia
1925,
ở Hàn Quốc
1956,
ở Thái Lan
1962,

Malaysia

Philipin
1963.
Quá trình hình thành và phát
triển
của
các
thị
trưỳng
chứng
khoán
thế
giới
đã
trải
qua
những
bước thăng
trầm. Thỳi

năm
1987, vừa
qua tháng 7/97
thị
trưỳng
chứng
khoán ở các
nước
Châu á
sụt
giá,
mất lòng
tin
bắt
đầu
từ
Thái
Lan.
Đến nay
thị
trưỳng
chứng
khoán các nước đang phát
triển
mạnh
mẽ về
số
lượng
thị
trưỳng

nay
thị
trưỳng
chứng
khoán đã phát
triển
mạnh
mẽ ở hầu
hết
các
nước
công
nghiệp
hàng đầu Mỹ,
Nhật,
Anh,
Đức,
Pháp
Bên
cạnh
đó hơn 40
nước
phát
triển
đã
thiết
lập
thị
trưỳng
chứng


Trung
tâm
giao
dịch
thị
trưỳng
chứng
khoán thành phố Hồ Chí
Minh
được
thành
lập
vào
7/2000.
2.2
Khái niệm
Hiện
nay khái
niệm
thị
trưỳng
chứng
khoán đã
trở
nên khá
quen
thuộc
đối
với

trưỳng
chứng
khoán có
tiếng
Latinh

Btursa,

nghĩa là "cái ví
đựng
tiền!
Còn
gọi

"Sở
giao
dịch chứng
13
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tại
một số
nước trên
thế
giới

bài

bán
trao
đổi).
Theo
"Longman
Dictionary
of
Business
English-1985" (
Từ
điển
kinh tế-
Nhà
xuất
bản Longman
năm
1985)
thì
TTCK
được định
nghĩa
như
sau:
"An
organized
market
Where
Securities
are Bought
Sold

trường
mà ở
nơi
đó
người
ta
giao
dịch
mua
bán
chuyển
nhượng,
trao
đổi
chứng
khoán nhớm
mục
đích
tìm
kiếm
lợi
nhuận.
2.3
Phân
loại

rất
nhiều
cách phân
loại

để có
thể hiểu
rõ hơn về các
hoạt
động
trên
thị
trường này.
a. Xét
về phương
diện
pháp
lý,
TTCK được
chia thành
thị
trường
tập
chung

thị
trưởng
phi tập
trung

Thị
trường
chứng
khoán
tập

thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân
phối

mua bán
qua
trung gian,
tức

đã
hội
đủ
các tiêu
chuẩn
quy
định.
Hình thái
điển
hình
của
TTCK
tập
chung là
Sở
giao
dịch chứng
khoán.

Thị
trường

giao
dịch.
Các
giao
dịch

đây chủ yếu là dựa vào sự
thoa thuận giữa
người
mua và
người
bán,
không

sự
kiểm
soát của
Uy
ban
chứng
khoán.
Các
loại
chứng
khoán thường
được
mua
bán đầu
tiên


TTCK được chia thành
thị
trường

cấp

thị
trường
thứ cấp.

Thị
trường

cấp:
còn
gọi

thị
trường
cấp
một hay
thị
trường phát hành,

thị
trường
diễn ra
các
hoạt
động

các
giao
dịch
mua
bán
chứng
khoán
sau
khi
đã
phát hành
lần
đầu.
Nói cách khác,
thị
trường
thứ
cấp

thị
trường
mua đi bán
lại
các
loại
chứng
khoán đã phát hành
qua
thị
trường sơ

giao
dịch
nhưng
việc
thực hiện thanh
toán

giao
hàng

thể diễn
ra
sau
đó một vài ngày
theo thoa thuận.

Thị
trường
giao sau:

thị
trường
mua
bán
chứng
khoán
theo
một
loại
hợp

chúng
ta
còn có
thể
chia
TTCK
thành
thị
trường
cổ
phiếu,
thị
trường trái
phiếu,
thị
trường
các công cụ phái
sinh
li
Hoạt
động
bảo
hiểm
rủi
ro
chứng
khoán
1.
Rủi
ro

khác,
lợi
nhuận
luôn
đi kèm
với
rủi
ro.

đầu

chứng
khoán
cũng
chịu
tác động
của
quy
luật
này,
hơn
thế

lại
ở mức
sâu
đậm
hơn,

rệt

tế nhận
đựoc
trong
tương
lai

thể
khác so vói dự tính ban
đầu.
Mức
giao
động của
lợi
suất
đầu tư
càng cao
thì
rủi
ro
càng cao và ngược
lai.
Theo các lý
thuyết
trước
đây, người
ta
chỉ
quan niệm
rủi
ro

dù làm tăng hay
giảm cũng
đều được
coi

rủi
ro.
1.2
Các
loại
rủi ro
chứng khoán
Hoạt
động
chứng
khoán là một
hoạt
động
phức
tạp
gắn
với nhiều
chủ
thể,
nhiều đối
tượng tác động qua
lại
lẫn
nhau.
Do

Những
rủi
ro
loại
này được
gọi
là các
rủi
ro
phi
hệ
thống.
Ngoài
ra
còn có các
rủi
ro
không
kiểm
soát được và có ảnh hưởng sâu
rộng
tói toàn
thị
trường và được
gọi
là các
rủi
ro
hệ
thống.

bênh
của
môi trường
kinh tế
nói chung
như sự
sụt
giảm
GDP,
biến
động
lãi
suất,
tốc
độ lạm phát
thay đại

những minh chứng
cho
rủi
ro hệ
thống.
Những
biến
động này tác động đến giá cả của các
chứng
khoán trên
thị
trường
.

phát do
phản
ứng của các nhà đẩu tư
đối với
các
hiện
tượng trên
thị
trường.
Những sự
sụt
giảm
đầu tiên trên
thị
trường

nguyên nhân gây sợ
hãi đối
với
các nhà đầu tư và họ sẽ cố
gắng
rút vốn về càng
nhanh
càng
tốt.
Phản ứng
dây
truyền
này làm tăng số lượng
bán,

Rủi ro lãi
suất
Giá cả
chứng
khoán
thay đổi
do lãi
suất thị
trường
giao
động
thất
thường
gọi

rủi
ro lãi
suất.
Giữa lãi
suất thị
trường và giá cả
chứng
khoán có mối
quan
hệ tỷ
lệ
nghịch.
Khi lãi
suất thị
trường

đến giá cổ
phiếu
thường.
Khi lãi
suất
tăng làm giá cổ
phiếu
giảm.
Nhiều
công
ty
kinh
doanh chứng
khoán
hoạt
động chủ
yếu bằng vốn
đi
vay thì
với
mức
lãi
suất
giảm cũng
làm
cho
chi
phí
vốn
tăng.

trái
phiêu chính
phủ) khi
đó
sẽ

sự thay đổi
trong
mức
sinh
lời

vọng của
các
chứng
khoán
khác,
đó là các
loại
cổ phiếu
trái
phiếu
công
ty.
Các nhà đầu tư thường
coi
túi
phiếu
Kho bạc là không
rủi ro.

trái
phiếu
khác có
thời
hạn đáo hạn tương
tự.
Do
vậy,
những
thay đổi
trong
lãi
suất
trái
phiếu
Chính phủ sẽ ảnh
hưởng
tới
toàn bộ hệ
thống
chứng
khoán,
từ
trái
phiếu
cho
tới
các
loại
cổ

Hệ quả
trực
tiếp
của
việc
tăng,
giảm
lãi
suất
chuẩn
đó là giá cả của các
loại
chứng
khoán khác
sẽ
biến
động gây hậu quả cho các nhà đầu tư.

Rủi ro
sức
mua
Một
yếu
tố
rủi
ro
hệ
thống
khác không kém
phần quan

lạm
phát.
Như
vậy, khi
có tình
trạng
lạm phát thì
lợi
tức thực tế
giảm.
Hay
giải
LY
-0ìn
z

gogg
17
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tai
mót số
nước trên
thế
giới

bài

trường
chứng
khoán còn có các
rủi
ro
hệ
thống
khác.
- Rủi ro do
tính thanh
khoản
thấp:
đây là một
trong
các
rủi
ro
mà các nhà
đầu

chứng
khoán có
thể
gặp
phải.
Tính
thanh
khoản
thấp
của chứng

thiếu
lành
mạnh

triển
vọng cung
cấp các yếu
tố
đầu vào
cũng
như
khả
năng
tiêu
thụ
sản
phẩm
thiếu
hiệu
quả.
Thậm
chí,
chỉ cần một sự
thay
đổi
nhân sự cấp cao
trong
công
ty cũng
khiến

trứng
vào một
giỏ",
hẳn
cũng
không còn
nhiều
người
xa
lạ
với
tính
rủi
ro
này.
Và nhà đàu tư
chứng
khoán
cũng

thể
phải
chịu
rủi
ro đó.
Thậm
chí,
việc
sọ
hữu


khi
cần
tiền
trả
lãi vay
Ngân hàng
hoặc
muốn
rút vốn
về để đầu tư vào
chỗ
khác.
Ngay
cả
với
những
chứng
khoán
tốt
nhất
cũng
không
thể
giữ
vững
được
những
vị
thế

trị
và tính
thanh
khoản
của các
khoản
đầu
tư mà họ đang nắm
giữ.
- Rủi ro
từ
thông
tin:
trên
thị
trường
hiện
nay,
thật
hiếm

hoạt
động
kinh
doanh
nào mà sự thành
bại
của
nhà đầu tư
lại

rủi
ro
chứng khoán
tai
mót số
nước trên
thế
giới

bài
học
cho
Việt
Nam

thể
nói,
một nhà đầu tư
chứng
khoán
điển
hình là một nhà đầu tư luôn
nhạy
cảm trước mọi thông
tin
từ
thị
trường,
luôn
cảnh

ro
trong kinh
doanh chứng
khoán có
nguẩn
gốc
rất
sâu
đậm
từ
số
lượng

chất
lượng
thông
tin
mà nhà đẩu tư
cần
để làm cơ sở đưa
ra
các
quyết
định đầu
tư. Rủi ro
luôn rình
rập
ở mọi
nơi.
Và nếu không nắm được

chính chuyên
nghiệp
và có uy
tín,
trình độ chuyên
môn
cao;
hay một thông
tin
đến chậm không chính xác đều có
thể
ảnh
hưởng
đến
các
quyết
định và gây
thiệt
hại
khôn
lường
cho các nhà đầu tư.
- Rủi ro
từ các
quy
định

chất lượng dịch
vụ sàn
giao dịch:

đến các quy
định,
quy trình
nghiệp
vụ và
chất
lượng
dịch
vụ
của các
tổ
chức
trung gian.
Trong
đó,
chúng
ta

thể thấy

nhất
đó là các
rủi
ro liên
quan
đến
việc
tổ chức khớp
lệnh
và phân

thúc phiên
khớp
lệnh,
bất chấp
những
biến
động mới
bất
lợi
trên
thị
trường lúc
đó,
nếu họ không
muốn
chịu
phạt
về sự
thay đổi
của
quyết
định
này.
Khớp
lệnh
định kì có
thể
gây
rủi
ro

lệnh
định kỳ này
cũng

thể tạo

hội
để các nhà đầu

giảm bớt
thiệt
hại khi
huy
lệnh
đã
đặt
sau
khi
khớp
lệnh
đối
với
các
chứng
khoán còn dư chưa xử lý
hết trong
phiên
giao
dịch
mà họ

trọng,
chính xác
hơn,
nhu cầu mua bán được
giải
quyết nhiều
hơn, nhanh
chóng,
bình
đẳng,
giảm
thiểu
tình
trạng
cung
cầu ảo trên
thị
trường
song
lại

thể
gây
rủi
ro
cho họ ở
chỗ:
khớp
lệnh
liên

kỳ.
Trên cơ sở này,
quyền
ưu tiên luôn dành cho các
lệnh
mua có mức giá cao hơn và
lệnh
bán có
mức giá
thấp
hơn.
Trường hợp các mức giá
bằng nhau thì quyền
ưu tiên cho
lệnh
nào
nhập
vào hệ
thấng
trước.
Đến
đây,
rủi
ro của
nhà đầu tư có
thể
gặp đó
là:

thể

từ các
chấn động
thị
trường:
một
trong
các
rủi
ro
dễ
thấy
nhất
đó

rủi
ro
có liên
quan
đến các
chấn
động
thị
trường
trong
nước
hoặc
nước ngoài
mà các nhà đầu tư
chứng
khoán,

bởi:
* Thứ
nhất,
các trào lưu mua, bán
chứng
khoán
theo
tâm lý làm phá vỡ
các quy
luật
vận
động bình thường
của
thị
trường.
Đó là
điều
dễ
thấy
nhất
bởi lẽ
thị
trường
chứng
khoán là
thị
trường mà
hoạt
động của nó
diễn

thị
trường nhằm
trục
lợi.
Ngoài
ta
còn có các
chấn
động
thị
trường khác
từ
nước ngoài như
cuộc
khủng hoảng tài
chính
tiền
tệ
châu Á năm 1997 là một

dụ
điển
hình.
- Rủi ro
liên
quan đến các
chính
sách của
chính
phủ:

công
ty
cổ
phần
hoa
lần
đầu);
20
Bảo
hiểm
rủi
ro
chứng khoán
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
cho
Việt
Nam
những
thay
đổi
trong
chính sách tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ nắm giữ cổ

mà các nhà đầu tư
quan
tàm
nhất.
b.
Rủi
ro phi
hệ
thống
Rủi
ro
phi
hệ
thống

rủi
ro chụ
tác động đến một
loại
tài sản
hoặc
một
nhóm
tài
sản,
nghĩa

rủi
ro
này

là các nguyên nhân làm ảnh
hưởng
tới
cổ
phiếu
của công
ty.
Do
những
yếu
tố
này
chụ
ảnh
hưởng
tới
một ngành hay một
công
ty
cụ
thể
nên các công
ty
và các ngành đó cần xem
xét, bởi
nó còn ảnh
hưởng
tới
vị
thế

đạt
được như kế
hoạch
gọi

rủi
ro
kinh
doanh, chẳng
hạn
lợi
nhuận
trong
năm
tài
chính
thấp
hơn mức dự
kiến.
Rủi ro
kinh
doanh
được cấu thành
bởi
yếu
tố
bên ngoài và
nội
tại
trong

động của công
ty
như:
chi
phí
tiền
vay,
thuế,
chu kỳ
kinh
doanh

Rủi
ro
tài
chính
Là một
loại
rủi
ro
phi
hệ
thống,
rủi
ro
tài chính liên
quan
đến đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác


nghĩa
vụ
trả
nợ (gồm
trả
lãi
Ngân hàng và
trả
nợ cổ
phiếu)
trước
khi
thanh
toán cổ
tức
cho cổ đông.
Điều
này ảnh
hưởng
không nhỏ
tới
giá
trị
cổ
phiếu
của
công
ty.
Rủi
ro


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status