Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng - Tổng công ty thương mại và xây dựng(73 trang) - Pdf 11

Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nh vũ bão của KHKT với những
thành tựu to lớn của nó đã và đang đợc ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp
ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thơng tr-
ờng, cũng nh để quản lý tốt công ty của mình đề ra đợc các phơng án kinh doanh
có hiệu quả, nhà quản lý phải thờng xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ
trớc tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít đ-
ợc quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của
hoạt động doanh nghiệp rất dễ đợc nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu.
Tuy vậy, chúng ta cần lu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể
thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không thấy đợc các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy đ-
ợc các u nhợc điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy ngời quản
lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số
liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt đợc từng phần hoạt động của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng
và khắc phục các nhợc điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QTKD trờng ĐHDL PHƯƠNG ĐÔNG và
thực tập tại Công ty cơ khí và thơng mại Hải Phòng. Để giải quyết nhu cầu cấp
thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí và
Thơng mại Hải Phòng - Tổng công ty thơng mại và xây dựng " làm đề tài để
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Với những kiến thức tiếp thu đợc trong những năm học vừa qua và với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn - PGS.TS Vũ Phán, thầy phản biện Vũ

và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị
trờng cũng nh các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố trung tâm của hoạt động sản
xuất là quá trình biến đổi đó là quá trình chế biến chuyển hoá các yếu tố đầu vào
hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con
ngời, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều kiện cần thiết
cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai thác các yếu tố đầu vào
hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ đầu ra đợc thể hiện dới nhiều dạng khó nhận biết một cách cụ
thể nh trong sản xuất. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ đợc tạo ra sau mỗi quá
trình sản xuất dịch vụ còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ thống sản
xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngợc cho biết tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản
xuất dẫn đến không thực hiện đợc những mục tiêu dự kiến ban đầu nh: thiên tai,
hỏa hoạn, chiến tranh ...
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối cùng của bất
kỳ doanh nghiệp nào khi đầu t tiền của và sức lực vào hoạt động kinh doanh trên
thị trờng. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nh
thế nào để biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nh-
ng với một lợng lớn hơn số lợng đầu t ban đầu. Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu tố
quan trọng nhất là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá

tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí . Quan điểm này biểu hiện
đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Tuy
nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin thì sự vật hiện tợng
đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn
tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm
có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến
hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
5
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Quan điểm 3: cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó . Ưu điểm của quan điểm này
là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này vẫn cha biểu hiện đợc mối
tơng quan giữa chất và lợng của kết quả và mức chặt chẽ của mối liên hệ này.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn
đợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nớc, toàn dân và tập thể. Tuy
nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng
hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi ngời. Đứng trên lập
trờng t tởng đó, hiệu quả kinh doanh đợc quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu
của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng là chỉ
tiêu đại diện cho mức sống của xã hội loài ngời. Khó khăn ở đây là phơng tiện đo
lờng thể hiện t tởng định hớng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống
nói riêng là rất đa dạng và phong phú.
Nh vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có những
hạn chế, cha thể hiện đợc hết bản chất cũng nh các mối liên quan trong quan niệm
về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở một điểm cho rằng hiệu
quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh. Chính
vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tơng đối đầy đủ và

xã hội và tíết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu
phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và nó đợc thể hiện
bằng mối tơng quan giữa tơng quan từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ chi phí
bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế nó đợc biểu
hiện bằng hai biểu thức toán học là hiệu số và hệ số.
7
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
chi phí
Nếu kết quả > chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngợc lại. Đồng thời nó
cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
kết quả
chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu đợc - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào
chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
9
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhng để đảm bảo có hiệu quả tốc độ tăng
doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.

Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng vốn
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lơng =
Chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra bao nhiêu

+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(VLĐ) trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
11
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trừ thuế
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một
đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thờng đợc so sánh với
nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố
thuộc VLĐ tăng và ngợc lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thờng xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở
nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì
vậy trong thực tế ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân
chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Doanh thu trừ thuế
Số vòng quay của VLĐ =

thể thiếu trong tổ chức cá nhân của các công ty nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Nếu nói rằng con ngời phù hợp là điều kiện cần để kinh doanh thì tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để kinh doanh có hiệu quả.
Việc bố trí nhân lực trong mỗi công ty phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và chiến lợc kinh doanh của công ty tổ chức và quản lý nhân lực chặt chẽ (chuyên
môn hoá cao) đôi khi làm giảm tính độc lập sáng tạo của ngời lao động nhng tổ
chức lỏng lẻo lại là nguyên nhân gây nên lộn xộn khó quản lý và khó tập trung sức
13
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
mạnh vào những mục tiêu nhất định. Việc tổ chức nhân sự luôn phải đảm bảo
nguyên tắc chung đúng ngời đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho có
thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ nhất mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời khuyến
khích đợc tính độc lập của ngời lao động.
+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho
doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, đặc biệt đối với các công ty hoạt
động ở trong lĩnh vực lu thông thơng mại. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt
của doanh nghiệp. (nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết bị...) góp phần đáng kể vào
việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Trong nền sản xuất công nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân tố
quyết định đến việ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa học kỹ
thuật ngày càng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm ngày càng lớn.
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao đó cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh
nghiệp giảm đợc tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm đợc chi phí giá thành.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng khoa

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn: Môi trờng kinh
doanh, môi trờng tự nhiên, môi trờng luật pháp, ...mà doanh nghiệp buộc phải tìm
biện pháp thích ứng.
+ Môi trờng kinh doanh.
Nhân tố này bao gồm các nhân tố hợp thành nh: Đối thủ cạnh tranh, thị tr-
ờng cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập của dân c.
*/ Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hởng lớn đến
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ
phải nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ
máy kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về
chất lợng và mẫu mã. Nh vậy đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố mang lại trở ngại
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung thì sự
15
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
giảm đi tơng đối.
*/ Thị trờng: Bao gồm thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào. Đây là nhân tố
có ảnh hởng toàn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trờng đầu ra quyết định doanh
thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định. Thông qua thị trờng doanh
nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
*/ Tập quán và mức thu nhập của dân c: ảnh hởng của nhân tố này ở chỗ
doanh nghiệp phải quyết định số lợng chủng loại hàng hoá, mức độ chất lợng và
giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua và tập quán tiêu dùng của khách
hàng ở từng loại thị trờng. Nh vậy đây là nhân tố tác động gián tiếp nên quá trình
sản xuất công tác Marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: tác động của nhân tố
này là tác động phi lợng hoá vì doanh nghiệp không thể tính toán và đo đạc nó cụ
thể bằng các phơng pháp thông thờng. Các mối quan hệ rộng và uy tín sẽ cho

tiêu dùng của khách hàng.
*/ Môi trờng luật pháp.
Tác động trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
công cụ luật pháp, các chính sách vĩ mô. Luật pháp tác động nên không chỉ ngành
nghề, mặt hàng sản xuất, phơng thức kinh doanh mà cả chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (chi phí lu thông, vận chuyển mức thuế...) Các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của nhà nớc thông qua
các chính sách thơng mại quốc tế hạn ngạch, luật bảo hộ, bảo lãnh cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ...
1.3. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải luôn gắn mình với môi
trờng kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với môi trờng kinh doanh mới đem laị
hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay, các doanh nghiệp
17
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
hoạt động trong môi trờng kinh tế mở sự thích nghi với những qui luật của thị tr-
ờng lại càng là đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết. Chính vì vậy để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp ngày nay việc cần thiết là phải
tìm hiểu hệ thống qui luật thị trờng.
a. Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trờng chi phối.
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiếu thế kỷ phát triển nên khái niệm về thị trờng
cũng rất phong phú và đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất nh sau:
Cách 1: thị trờng theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi
và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trờng còn bao gồm các hội chợ
cũng nh các địa d và các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc ngành hàng.
Cách 2: thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa ngời bán và ngời mua.

trờng các yếu tố của các nguồn lực nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động
đất đai... luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội. Nh vậy chúng ta
thấy thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lu thông
hàng hoá. Thị trờng tồn tại khách quan các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động
thích ứng với thị trờng. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của
thị trờng và xã hội cũng nh thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có
chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trờng
và xã hội. Thị trờng có vai trò to lớn nh vậy là do có các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận của thị trờng.
Thể hiện ở chỗ hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp có bán đợc hay
không, nếu bán đợc có nghĩa là đợc thị trờng chấp nhận và quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp đợc thực hiện. Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá và
dịch vụ đa ra thị trờng tức là thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn
lực nói nên sự thừa nhận của thị trờng.
- Chức năng thực hiện của thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá và dịch vụ ngời bán
cần giá trị hàng hoá còn ngời mua cần giá trị sử dụng. Nhng theo trình tự thì sự
19
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào giá trị sử dụng đợc thực hiện vì hàng hoá và
dịch vụ đợc tạo ravới chi phí thấp nhng không phù hợp với nhu cầu của thị trờng,
xã hội thì cũng không tiêu thụ đợc. Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị
trờng, hàng hoá dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở
cho việc phân phối các nguồn lực.
- Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng.
Cho phép ngời sử dụng bằng nghệ thuật kinh doanh của mình, tìm đợc nơi
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với hiệu quả hoặc lợi nhuận cao và cho phép ngời tiêu
dùng mua đợc nhiều hàng hoá và dịch vụ có lợi cho mình. Nh vậy thị trờng vừa

năng đáp ứng mới đợc tồn tại. Nói đến nhu cầu tức là nói đến số lợng đợc thoả
mãn về một loại hàng hoá và dịch vụ cụ thể gắn liền với một mức giá nhất định.
Yếu tố giá cả: Cho thấy việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng và xã hội luôn
gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và phải đợc trả giá. Nh
vậy hàng hoá và dịch vụ đợc bán theo giá mà số lợng cung gặp số lợng cầu.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến thị trờng.
Về mặt lý luận và thực tiễn ngời ta đã coi thị trờng là một tổng thể nên các
nhân tố ảnh hởng đến thị trờng cũng rất phong phú và đa dạng.
Nhân tố kinh tế: đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm ng nghiệp, xây dựng, GTVT, nội thơng,
ngoại thơng... Các phơng pháp sử dụng các nguồn lực có ảnh hởng quyết định đến
thị trờng bởi lẽ chúng tác động trực tiếp đến lợng cung, cầu, giá cả của hàng hoá
và dịch vụ.
Nhân tố chính trị - xã hội: Các chủ trơng chính sách phong tục tập quán và
truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân. Đặc biệt các chính sách khoa học và
công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại, chính sách suất nhập khẩu, dân số...
có ảnh hởng to lớn đến thị trờng làm mở rộng phát triển hoặc thu hẹp thị trờng.
Nhân tố tâm sinh lý: Tác động đến cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thông
qua đó tác động đến cung, cầu, giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Nhân tố thời tiết khí hậu: ảnh hởng đến sản xuất, năng suất lao động, tiêu
dùng, tốc độ tiêu dùng và cuối cùng là ảnh hờng đến cung, cầu và giá cả hàng hoá
dịch vụ.
21
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
Nhân tố quản lý vĩ mô: nh chiến lợc và kế hoặc phát triển kinh tế quốc dân
luật pháp nhà nớc, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, giá cả... đợc coi là những
công cụ để nhà nớc quản lý và điều tiết thị trờng thông qua sự tác động trực tiếp
vào cung cầu giá cả hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác chính những công cụ này còn
tạo nên môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn làm
ăn có hiệu quả phải tìm mọi biện pháp để vận dụng một cách thích hợp các loại

trờng luôn chứa những khuyết tật của nó nh lừa lọc đầu cơ, phá sản, thất nghiệp,
và sự phân hoá giàu nghèo. Để giảm bớt những khuyết tật này ngày nay ở các nớc
phát triển trên thế giới và ở nớc ta nhà nớc đều phải can thiệp vào thị trờng với
những phơng pháp và mức độ khác nhau.
23
Nguyễn Thị Minh Huệ - Lớp 445A Luận văn tốt nghiệp
b. Sự cần thiết của việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên thị
trờng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo ra kết quả bù đắp đợc chi phí bỏ ra
để thu đợc kết quả đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế
không có doanh nghiệp nào chỉ muốn tồn tại mà luôn muốn phát triển và mở rộng.
Muốn vậy kết quả thu về không chỉ bù đắp đợc chi phí mà còn phải có tích luỹ để
tái sản xuất và mở rộng. Đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đứng
trên góc độ của chính doanh nghiệp mà xét thì việc không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ
bản sau:
+ Môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi đòi hỏi những sự nỗ lực không
ngừng để tồn tại và phát triển. Trong cơ chế kinh tế bao cấp trớc đây doanh nghiệp
chỉ có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu nhà nớc giao bằng bất cứ giá nào. Tính
chủ quan duy ý chí hình thành trong phần lớn các cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng ra đời buộc các doanh nghiệp phải vơn nên bằng năng lực thực sự
và sự năng động sáng tạo của mình. Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ
tự động bị đào thải. Vì vậy việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự
tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận cạnh tranh. Thị
trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn không
chỉ trong mặt hàng mà cả trong chất lợng giá cả, một khi mục tiêu chung của các
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh một mặt có thể làm cho doanh nghiệp
phát triển mạnh lên một mặt khác cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị tr-

không còn phù hợp với thị hiếu trong ngời tiêu dùng đơng nhiên sản phẩm này sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu không nói là ứ đọng, không bán đợc, để tận dụng các
nguồn lực hiện có đồng thời muốn tồn tại doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang
sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với thị trờng ngoài các mặt hàng truyền thống
còn đáp ứng nhu cầu thị trờng). Việc làm này có thể bằng cách đầu t thêm công
nghệ mới máy móc thiết bị, nhà xởng kinh doanh... nên doanh nghiệp phải có sự
nghiên cứu thật kỹ càng trớc khi ra quyết định.
25

Trích đoạn Đa dạng hoá sản phẩm thay đổi cơ cấu mặt hàng. Khái quát quá trình hình thành Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status