Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay - Pdf 32

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những
chiến lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong
đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối
cảnh đất nước vừa gia nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng
thực sự cần thiết và cần được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam
hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có được những
quyết định đúng đắn trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể
đương đầu với những cơ hội cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được
vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt
được và những tồn tại, vướng mắc cần được khắc phục và giải quyết, từ đó
đưa ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau.
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một trong những doanh nghiệp tư nhân
có triển vọng. Đứng trước thềm hội nhập, họ là sự sáp nhập giữa hai doanh
nghiệp tư nhân nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO.
Trong thời gian tham gia thực tập ở Tập đoàn Tân Á Đại Thành, em nhận thấy
rằng các sản phẩm mà Tân Á Đại Thành sản xuất có rất nhiều đối thủ cạnh
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh, bên cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế.
Do vậy để Tập đoàn ngày càng lớn mạnh thì không thể coi nhẹ vấn đề hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự

• Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
• Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp.
Không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử
dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
• Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể
cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước.
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa
doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
• Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận.
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh
giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước
đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả
là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn
có. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về
mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước,
bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh …
1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngày nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh

nhà quản lý tìm ra các yếu tố để đưa ra những giải pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả.
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra. Với vai trò là công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn
đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là:
Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề kinh tế như: sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được xem xét theo quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
những chiến lược kinh doanh, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu
quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh
tranh, do đó các doanh nghiệp luôn luôn phải nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc tăng năng suất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động

Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình.
Môi trường pháp lý tạo tạo ra môi trường hoạt động cho doanh nghiệp,
một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, các
chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý có thể tạo thuận lợi cũng có thể là hàng rào vô hình ngăn cản
doanh nghiệp phát triển.
Tính chất của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn
hơn. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh
bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
• Môi trường chính trị:
Thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính
sách , đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định
sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo
thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn, rối ren thì không những
hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
như là không có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở
trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.

mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh nắm bắt được thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
Yếu tố công nghệ có thể bật ngã một doanh nghiệp lớn nếu như họ
không nắm bắt và lường trước được sự thay đổi của nó. Nó có thể mang lại
cho doanh nghiệp thị phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh thương hiệu cũng
như sự thành bại của doanh nghiệp một khi họ có được những công nghê tiên
tiến mới nhất. Do vây doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí mua công nghệ
mới và chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) công nghệ mới cho
mình.
• Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến
động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính,
tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng
hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh
nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong:
Ngoài các yếu tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được quyết định bởi các

là vấn đề lao động. . Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao. Việc tuyển dụng phải được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay
nghề của người lao động.
Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng máy móc, dây chuyền thiết bị. từ đó có tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật có trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao
động phải có trình độ nhất định để có thể đáp ứng được các yêu cầu đó, điều
này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của yếu tố lao động.
Bên cạnh yếu tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một yếu tố
có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp không những chỉ đảm bảo cho
doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hoá các loại
sản phẩm, nâng cao những mặt có lợi, mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, gây
dựng thương hiệu,…
• Yếu tố cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất,
khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay,
việc này cần có một bộ máy quản lý có trình độ và khả năng kinh doanh, thành
công, trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.

Nguồn nguyên liệu được đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mới được tiến
hành đúng kế hoạch đề ra và ngược lại.
1.1.6. Bản chất.
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu
hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để
đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng
ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:
• Kết quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là
mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể là những chỉ số cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được
cũng có thể là những yếu tố chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
• Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng
thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá
trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực
tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối
cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một
công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải được xem xét toàn diện cả về
mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ

∏∏
+
x 100
Trong đó:
D
vkd
: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

R
: Lãi ròng

W
: Lãi trả vốn vay
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu bán hàng:
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế.
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
D
dt
(%)
=
TR
x
R
100

=
KD
V
TR
Với SV
V
là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
H
LD
=
DL
R
V

Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
H
LD
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
V
LD
: Vốn lưu động bình quân năm.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
H
TSCD
(%)

R
V

Trong đó:
V
CP
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ
D
VCP
: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
D
CP
(%) =
CP
x
CP

100
Với D
CP
: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
• Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:

BQ
=

NVL
Trong đó:
SV
NVL
: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
NVL
DT
: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
NVL
SD
: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
Các chỉ tiêu này là những con số để chúng ta đánh giá sự hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Tân Á Đại Thành.
2.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và các bước phát triển quan trọng
của Tập đoàn Tân Á Đại Thành:
Tân Á Đại Thành tiền thân là sự sáp nhập giữa hai công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Á và công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Đại
Thành là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu
dùng phục vụ trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp với nhãn hiệu
Tân Á, Đại Thành, Rossi, Sunflower. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, công ty
chính thức được thành lập với tên gọi công ty TNHH Sản xuất và thương mại
Tân Á. Qua hơn mười hai năm xây dựng và phát triển Công ty Tân Á Đại

Nhà máy Tân Á Đại Thành – Đà Nẵng sẽ là nguồn cung cấp sản phẩm Tân Á
Đại Thành cho toàn bộ khu vực Miền Trung, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn
của khách hàng tại khu vực này.
Năm 2006 Công ty Tân Á Đại Thành đầu tư mở rộng nhà máy Tân Á
Đại Thành – Hưng Yên giai đoạn 2 để sản xuất các sản phẩm sơn tường, bồn
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A
21
Chuyờn tt nghip
tm, bn cha nc, Cú din tớch 5 ha, vi tng vn u t 70 t ng. D
kin s hot ng vo thỏng 3 nm 2008.
Nm 2007 sỏp nhp Tp on Tõn vi Tp on i Thnh thnh
Tp on Tõn i Thnh.
Nm 2007 u t nh mỏy Tõn i Thnh knụng chớnh thc i
vo hot ng thỏng 12 nm 2007.
2.1.2. Tỡnh hỡnh lao ng ca Tp on Tõn i Thnh:
2.1.2.1. Trỏch nhim ca cụng ty i vi ngi lao ng:
Ta cú bng s liu sau:
Tng s lao ng
(ngi)
Nm 2005
500
Nm 2006
600
Nm 2007
(Sỏu thỏng u nm)
800
Thu nhp bỡnh quõn ca
ngi lao ng/thỏng
1,400,000 1,600,000 1,800,000
Qu phỳc li v s dng

sản xuất
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Hải Phòng
Giám đốc
kinh doanh/
Marketing
Trung tâm phân
phối hàng hoá
Chuyờn tt nghip
Theo iu tra ca em thỡ c cu lao ng ca Tp on Tõn i
Thnh xem xột trờn 2 giỏc nh sau:
Theo trỡnh : Cú
0% Trờn i hc 63% Cao ng, trung hc, ngh
14% i hc 23% Khỏc
Theo chc nng: Cú
1% Qun lý 86% Sn xut trc tip
9% Lao ng giỏn tip 4% Khỏc
Nguyn Kiờn Hi Qun Lý Kinh T 46A
23
Nhà máy
sản xuất
Bồn chứa
nước
Nhà máy
sản xuất
ống
INOX
Nhà máy
sản xuất

sản phẩm
Bộ phận
kinh doanh
sản phẩm
Bộ phận
kinh doanh
sản phẩm
Nhà máy
sản xuất
Bồn chứa
nước
Nhà máy
sản xuất
ống
INOX
Nhà máy
sản xuất
đồ gia
dụng
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng
sản xuất
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố

Kỹ Thuật
Phòng TC-HC
Phòng
Vật tư
Trung tâm phân
phối hàng hoá
Giám đốc
Cty Tân á- ĐàNẵng
Giám đốc
Cty Nam Đại Thành
Giám đốc
Công ty Tân á đăknông
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành:
Với 9 ngành nghề sản xuất và kinh doanh Tập đoàn Tân Á Đại Thành
ngày càng phát triển lớn mạnh. Đó là:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước Inox).
- Buôn bán tư liệu sản xuất.
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa.
- Sản xuất và mua bán sản phẩm ống Inox.
- Quảng cáo thương mại.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm bình đun nước nóng, bình nước
nóng sử dụng điện.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm đun nước nóng, bình nước nóng sử
dụng năng lượng mặt trời.
- Sản xuất mua bán các loại chậu rửa, đồ gia dụng.
Các sản phẩm của Tập đoàn Tân Á Đại Thành bao gồm 6 sản phẩm
chính sau:
Nguyễn Kiên Hải Quản Lý Kinh Tế 46A


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status