Một số Giải pháp thúc đẩy hoạt động XK hàng may mặc tại Cty may thêu XNK Hưng Thịnh Hà Tây - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng đang phát triển mạnh mẽ hiện nay, cùng với
quá trình phân công lao động quốc tế càng trở lên sâu sắc hợn, Thơng mại quốc
tế sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển và phồn thịnh của mỗi quốc gia. Việt
Nam tuy là một nớc đang phát triển nhng trình độ vẫ còn ở mức thấp so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Muốn đạt đợc mục tiêu của Đảng và nhà nớc
đề ra tới năm 2020 nớc ta trở thành nớc công nghiệp phát triển, để có thể đạt đợc
những mục tiêu đó không ai khác hơn chính là các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế mà chủ đạo là thành phần doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh
nghiệp phải luôn hoàn thiện mình, không ngừng phát triển góp phần đạt tới mục
tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của nớc ta mới ở giai đoạn
đầu, còn rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh vẫn
còn mang nặng dáng dấp của cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu quan liêu, bao
cấp, kinh tế kiểu kế hoạch hoá tập trung, trì trệ bảo thủ, công tác quản lý doanh
nghiệp còn nhiều điểm cha phù hợp với thời đại hiện nay.
Qua quá trình đổi mới và hoàn thiện điều đáng mừng là một số doanh
nghiệp quốc doanh đã dần nhận ra đợc mặt yếu đó và đã nỗ lực khắc phục, hoàn
thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Công ty may thêu
xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây là một trong những doanh nghiệp đã thực
hiện tốt vấn đề này. Hng Thịnh đang hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu,
do đó việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động này là điều rất cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xuất khẩu trong giai đoạn
hiện nay đối với nền kinh tế quốc dân. Với kiến thức sau bốn năm học tại trờng
và thời gian thực tập tại công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây,
đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Thơng Mại và các cán bộ công ty, em đã
chọn đề tài là:
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may

đổi hàng hoá là sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất mà ở
đây sự phân công lao động xã hội diễn ra trên pham vi quốc tế. Sự phân công lao
đông xã hội đợc hình thành trên cơ sở sự sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất,
mỗi cá nhân chỉ sở hữu một hoặc một số t liệu sản xuất và họ tiến hành sản xuất
trên cơ sở t liệu mà mình sở hữu và tạo ra những sản phẩm nhất định. Trong khi
đó nhu cầu của mỗi con ngời lại rất đa dạng, phong phú. Do vậy nhằm thoả mãn
nhu cầu mong muốn của mình con ngời tiến hành trao đổi các sản phẩm với
nhau. Sự phân công lao động làm cho con ngời trở lên phụ thuộc với nhau.
Chủ thể kinh tế sở hữu t liệu sản xuất khác nhau do vậy họ tiến hành sản
xuất dựa trên cơ sở những gì họ có và tạo ra những sản phẩm khác nhau. Nh vậy
sự phân công lao động xã hội làm cho các chủ thể độc lập với nhau.
Từ đó nảy sinh mối quan hệ vừa mâu thuẫn; vừa phụ thuộc lẫn nhau và
độc lập với nhau của các chủ thể. Để giải quyết các mâu thuẫn này các chủ thể
phải tiến hành sản xuất và trao đổi. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu của con
ngời càng tăng cao những đòi hỏi của họ ngày càng lớn, nhu cầu vơn cao vợt
khỏi phạm vi của một quốc gia, đồng thời quá trình mở cửa hội nhập diễn ra
mạnh mẽ, sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi thế giới đòi hỏi con ngời
phải tiến hành sản xuất và trao đổi hàng hoá trên pham vi thế giới, từ đó quan
hệ thơng mại Quốc tế ra đời.
Từ đó cho thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng là quá trình tất yếu của sự phát triển.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của quốc gia
và với doanh nghiệp.
A/ vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của quốc gia.
Xuất khẩu nằm trong quy luật phát triển tất yếu khách quan của thơng
mại quốc tế, bản thân xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Xuất khẩu là tiến trình tiêu thụ một bộ phận của tổng sản phẩm ở

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Việt Nam đã thúc đẩy việc mở rộng các mặt hàng mới, áp dụng các công nghệ
mới, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với nền kinh tế thị trờng thời mở cửa, hoạt động sản xuất đã góp
phần quan trọng vào việc tạo công ăn việc làm, phát triển các sản phẩm có hàm
lợng công nghệ cao, trực tiếp đa lao động đi nớc ngoài cũng là một nội dung của
xuất khẩu nói chung và của hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế nói riêng,
đã làm tăng thêm thu nhập cũng nh tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao tay
nghề chuyên môn hoá cho ngời lao động. Xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất thu hút thêm lao động từ cả nông thôn, thành thị, đẩy mạnh sản xuất
hàng hoá thay thế nhập khẩu.
Việc xuất khẩu trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hình thành
liên doanh, liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong nớc và ngoài nớc. Trong điều
kiện cơ chế kế hoạch hoá tập chung, thực hiện chính sách '"đóng cửa"nên trình
độ công nghệ của nớc ta lạc hậu rất xa so với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì
vậy hoạt động xuất khẩu đã tác động đến việc nâng cao trình độ công nghệ
thông qua nhiều con đờng khác nhau.
Xuất khẩu đòi hỏi phải áp dụng nhanh chóng và đổi mới công nghệ nâng
cao chất lợng sản phẩm. Mặt khác, xuất khẩu thu đợc nguồn ngoại tệ lớn tạo khả
năng cho việc nhập khẩu các công nghệ thích hợp, mở rộng xuất khẩu cho phép
mở rộng đầu t ra nớc ngoài, rút ngăn khoảng cách tụt hậu giữa các nớc trong
khu vực và trên thế giới.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai mặt của hoạt động thơng mại của một
quốc gia làm cơ sở tiền đề cho nhau cùng tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển.
Xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu đồng thời mở rộng nhập khẩu để tăng cờng
xuất khẩu.
B/ Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Do vậy,
không tránh khỏi những khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của mỗi

Kinh doanh Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Do vậy, các bên tham gia xuất khẩu phải chú ý tới các đặc
điểm sau.
Trong kinh doanh Thơng mại quốc tế các bên tham gia ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá là các thơng nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thơng
mại ở các nớc khác nhau, điều đó dẫn tới các bên tham gia ký kết hợp đồng khó
có đầy đủ thông tin về trình độ cũng nh kinh nghiệm độ tin cậy ngôn ngữ khác
nhau cũng là một nguyên nhân dẫn tới nhiều những sự tranh cãi, không hiểu
nhau.
Hàng hoá đối tợng của hợp đồng buôn bán quốc tế đợc dịch chuyển từ n-
ớc này sang nớc khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể
thiết lập ở nhiều nớc khác nhau. Việc hàng hoá đơc vận chuyển ra ngoài biên
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
giới hải quan liên quan tới nhiều nghiệp vụ nh: chuẩn bị hàng, đóng gói , kẻ kí
mã hiệu, thuê tàu, giao hàng, và rất nhiều giấy tờ liên quan nh: giấy chứng nhân
xuất xứ, hoá đơn thơng mại, giấy tờ bảo hiểm các nghiệp vụ hải quan.
Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở các nớc
khác nhau, trong hợp đồng Thơng mại quốc tế việc chuyển giao quyền sở hữu
rất phức tạp, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đợc quy định trực tiếp trong
hợp đồng hoặc theo các quy định sẵn trong incoterms 2000 ngoài ra việc chuyển
giao quyền sở hữu quy định tuỳ thuộc vào không gian nơi diễn ra việc chuyển
giao sẽ ảnh hởng trực tiếp tới giá cả của hàng hoá quy định trong hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải là
ngoại tệ với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng, quy định này đợc thống
nhất trong công ớc của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và
đối với Việt Nam tại quy chế tạm thời của Bộ thơng mại số 4794/ TN- XNK
ngày 31/7/1991. Các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá có thể tự thoả

Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, lựa chon bạn hàng giao dịch.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là việc điều tra
thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết để giúp các nhà kinh doanh đa ra
những quyết định chính xác. Nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm
khách hàng có hệ thống cùng với việc tìm kiếm phân tích các thông tin cần thiết.
Vì vậy nghiên cứu thị trờng đóng vai trò quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh thơng mại quốc tế.
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông
hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá ở đó có thị trờng, thị trờng là
nơi tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời bán tiếp xúc với
nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ thông qua các mối liên hệ giữa các chủ thể
kinh doanh.
Nh vậy để nhận biết các yếu tố của thị trờng, hiểu rõ về quy luật của thị
trờng nhằm đối phó, ứng xử kịp thời các doanh nghiệp phải nhất thiết tiến hành
nghiên cứu thị trờng, nắm vững xu hớng biến động của thị trờng và giá cả trên
thị trờng quốc tế, đa ra chiến lợc kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là
bớc chuẩn bị, bớc tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu và cũng là bớc
gây khó khăn bức xúc mà các doanh nghiệp luôn trăn trở trong giai đoạn hiện
nay.
Các bớc nghiên cứu thị trờng.
- Thu thập thông tin.
- Xử lý thông tin.
- Ra quyết định kinh doanh.
Công việc đầu tiên của ngời làm công tác nghiên cứu thị trờng là thu thập
những thông tin có liên quan đến thị trờng và mặt hàng mà mình quan tâm.
a. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị

tạm thời hoặc lâu dài, quyết định tối u nhất.
b. Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Mục đích của việc nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu là để tiến hành xuất
khẩu đúng chủng loại hàng hoá mà thị trờng nớc ngoài cần, nghiên cứu về sản l-
ợng có thể sản xuất trong nớc, chất lợng, tính thời vụ, mẫu mã và các điều kiện
nhu cầu của khách hàng đối với mặt hàng đó. Do vậy, quá trình nghiên cứu này
cần đợc tiến hành với những nội dung sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng nớc ngoài:
Việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu, trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn
đạt đợc hiệu quả thì doanh nghiệp phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, bán
cái thị trờng cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có . Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xuất khẩu phải tìm hiểu, dự đoán nhu cầu tại thị trờng n-
ớc ngoài về: mặt hàng, qua cách phẩm chất, số lợng bao bì, kiểu dáng, nhãn
hiệu để hàng hoá xuất khẩu phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị tr ờng.
Nghiên cứu các nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp không những phải nắm bắt
những thông tin về tình hình tiêu dùng sản phẩm mà còn phải quan tâm đến tình
hình sản xuất và cung cấp hàng hoá đo trên thị trờng. Tìm hiểu các nguồn cung
cấp hàng, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trờng
Mỗi hàng hoá tiêu dùng trên thị trờng đều có những đặc điểm riêng thể
hiện ở thời gian tiêu dùng, nhịp điệu tiêu dùng và quy luật biến động của quan
hệ cung cầu mặt hàng đó. Việc nghiên cứu các nhân tố này gọi là nghiên cứu tập
quán tiêu dùng. Có nắm vững đợc tập quán tiêu dùng, doanh nghiệp mới có thể
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Nghiên cứu sản phẩm:
Mỗi sản phẩm hàng hoá đều trải qua 4 giai đoạn của chu kỳ sống đó là:

ơng thức huy động thích hợp.
A/ Phân loại nguồn hàng xuất khẩu.
* Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý gồm có:
- Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc: Đay là những mặt hàng
mà Nhà nớc đã cam kết giao cho nớc ngoài trên cơ sở những hiệp định (Hiệp
định thơng mại, hiệp định hợp tác sản xuất, hiệp định hợp tác khoa học ) Hoặc
nghị định th hàng năm. Sau khi ký kết nghị định th với nớc ngoài, Nhà nớc phân
bổ chỉ tiêu cho các đơn vị sản xuất, để các đơn vị giao nộp nguồn hàng xuất
khẩu.
- Nguồn hàng ngoài kế hoạch: Nguồn hàng ngoài kế hoạch gồm những
mặt hàng sản xuất lẻ tẻ. Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng ngoài nớc tiến hành sản xuất, thu mau theo số lợng, chất lợng và
thời hạn giao hàng đã thoả với khách hàng.
* Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Từ các xí ngiệp công nghiệp trung ơng và địa phơng.
- Từ các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Từ các công ty hợp doanh.
- Từ các hợp tác xã, t nhân, hộ gia đình.
- Từ các xí nghiệp bán buôn.
- Từ các xí nghiệp sản xuất của xí ngiệp thơng nghiệp.
- Từ các xí nghiệp trực tiếp thuộc cơ quan mình.
* Phân loại theo phạm vi phân công của đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
- Nguồn hàng trong địa phơng là nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt
động của đơn vị kinh doanh đó: Ví dụ, đối với các công ty trong tỉnh thì nguồn
trong tỉnh là nguồn địa phơng.
- Nguồn hàng ngoài địa phơng là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân
công cho đơn vị ngoại thơng đó, nhng đơn vị đã tranh thủ lập đợc quan hệ cung

đóng góp của mỗi bên.
C/ Sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu.
- Nguồn hàng tự sản xuất: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tự
sản xuất (xởng, xí nghiệp ), khai thác ra hàng hoá để đ a ra kinh doanh.
- Nguồn hàng bao tiêu: thu mua toàn bộ đối với các xí nghiệp hoặc hợp
tác xã thủ công chuyên sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nguồn hàng đặt hàng: Trong đó đơn vị xuất khẩu căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng ngoài nớc đặt hàng đơn vị sản xuất làm hàng xuất khẩu, đơn vị sản
xuất phải tự lo liệu cho mình những nguyên vật liệu cần thiết.
- Nguồn hàng gia công: Trong đó đơn vị xuất khẩu giao nguyên liệu cho
đơn vị sản xuất để sau một thời gian sản xuất, sẽ thu hồi sản phẩm và trả cho
đơn vị sản xuất tiền thù lao.
- Bán nguyên liệu ra, mua thành phẩm vào: Đơn vị xuất khẩu tiến hành
thu mua hàng xuất khẩu trên cơ sở bán nguyên liệu, theo định mức thoả thuận
cho đơn vị sản xuất để đơn vị này sản xuất ra hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nói
trên.
- Nguồn đổi hàng: đơn vị kinh doanh xuất khẩu giao cho đơn vị sản xuất
một hoặc một số lô hàng để đổi lấy sản phẩm xuất khẩu .
3. Công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
3.1. Công tác giao dịch, lựa chọn bạn hàng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro hơn kinh doanh trong nớc bởi lẽ thị trờng rộng lớn, bạn hàng cách xa nhau,
hoạt động chịu sự điều tiết của hệ thống pháp luật quốc tế, đồng tiền thanh toán
có thể là ngoại tệ, hàng hoá di chuyền qua biên giới hải quan Do vậy các đơn
vị kinh doanh phải chuẩn bị thật chu đáo trớc khi bớc vào giao dịch. Đây là khâu
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
quan trọng quyết định có bớc vào đàm phán , ký kết thực hiện hợp đồng hay
không.

đàm phán khác nhau, mục đích tham gia đàm phán cũng khác nhau, trong kinh
doanh việc đàm phán lấy lợi ích kinh tế làm căn bản, sau đó mới đề cập tới
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
những lợi ích phi kinh tế khác. Đàm phán kinh doanh ngời đàm phán chú ý
nhiều tới giá thành của đàm phán, hiệu suất và hiệu quả.
Nhân tố liên quan tới đàm phán kinh doanh rất nhiều, nhu cầu và lợi ích
của ngời đàm phán biểu hiện ở rất nhiều phơng diện, nhng giá trị hầu nh là nội
dung của tất cả các cuốc đàm phán. Đó là vì trong đàm phán kinh doanh hình
thức biểu hiện qua giá trị là giá cả phản ánh lợi ích trực tiếp của đôi bên. Khi
đàm phán đi tới một thoả thuận chung về các điều kiện thì tiến hành ký kết hợp
đồng. Trong kinh doanh có ba phơng thức đàm phán chủ yêu sau:
- Đàm phán qua điện tín.
- Đàm phán qua điện thoại, điện tử tin học.
- Đàm phán trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm của nó. Tuỳ từng
điêù kiện hoàn cảnh mà có thể lựa chon phơng thức đàm phán cho phù hợp.
Các bớc đàm phán trong kinh doanh gồm: hỏi giá, chào hàng, phát giá,
chấp nhận.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là những cam kết giữa một bên là tổ chức
xuất khẩu Việt nam với một bên là khách hàng nớc ngoài nhăm thiết lập, thay
đổi, đình chỉ mối quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi trong lĩnh vực mua bán, trao đổi
hàng hoá, mua bán phát minh sáng chế và bí quyết kỹ thuật, cung ứng dịch vụ
gia công Điều 1, Quyết định 127- BNgT/XNK. Theo Điều 80 Luật th ơng mại
Việt nam hợp đồng ngoại thơng"Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân n-
ớc ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân
Việt namvà một bên là thơng nhân nớc ngoài ".
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm những điều khoản
sau:

- Điều kiện thanh toán: Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua bán, các
bên thờng xác định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời han trả tiền, ph-
ơng thức trả tiền và các điều kiện bảo đảm hối đoái.Điều kiện thanh toán bao
gồm: Đông tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền, điều kiện đảm
bảo hối đoái.
- Điều kiện khiếu nại: Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm
các vấn đề: thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên có liên quan, cách thức giải quyết khiếu nại.
- Điều kiện bảo hành: Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải
quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những vi phạm
điều đã đợc cam kết giữa hai bên. Trong buôn bán quốc tế, về cơ bản những
khiếu nại xoay quanh việc giao hàng không đúng số lợng, chất lợng, bao bì nh
thoả thuận. Trong điều kiện bảo hành, ngời ta thờng thoả thuận về phạm vi bảo
hành, thời hạn bảo hành của hàng hoá, trách nhiệm của ngời bán trong thời hạn
bảo hành.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
-Điều kiện về trờng hợp miến trách: Trong giao dịch trên thị trờng thế
giới, ngời ta thờng quy định những trờng hợp mà, nếu xảy ra, bên đơng sự đợc
hoàn toàn hoặc, trong chừng mực nào đó, miến hay hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Những trờng hợp nh vậy thờng xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, có tính
chất khách quan và không thể khắc phục đợc. Những điều kiện nói về những tr-
ờng hợp đó thờng có tên là: " trờng hợp bất khả kháng " hoặc " trờng hợp miễn
trách nhiệm ".
- Điều kiện trọng tài: Khuynh hớng phổ biến ngày nay trên thế giới là sử
dụng trọng tài để giải quyết những tranh chấp về hợp đồng, ít dùng tới biện pháp
toà án. Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì
họ phải xác định một loại hình trọng tài. Nều là trọng tài quy chế (Institutional
arbitrtion), tức là trọng tài hoạt động thờng xuyên theo một quy chế nhất định,

1/2001/TT - BTM ngày 18/4/2001 quy định việc đấu thầu hạn ngạch hàng dệt
may năm 2001 thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định
số 0035/2001/QĐ/BTM ngày 11/1/2001 của Chủ tịch hội đồng đấu thầu.
Bớc 2: Kiểm tra L/C.
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng của mình cam kết trả tiền ho ngời xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do
ngời xuất khẩu ký phát nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những yêu cầu đề ra trong L/C. Nếu hai bên thoả thuận sử dụng phơng thức tín
dụng chứng từ, ngời mua phải làm thủ tục mở L/C khi bên bán yêu cầu.
Khi nhận đợc giấi báo L/C ngời xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra L/C.
Nội dung kiểm tra bao gồm các nội dung của L/C có đúng với thoả thuận trong
hợp đồng không, kiểm tra tình pháp lý của L/C nếu quá trình kiểm tra phát hiện
sai sót đề nghị bên mở L/C sửa chữa và báo lại.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Bớc 3: Giao nhận hàng tại cảng.
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993, mọi việc giao nhận hàng hoá
đều phải đợc uỷ thác thông qua cảng. khi hàng về cảng sẽ thông báo cho chủ
hàng biết và chủ hàng sẽ làm thủ tục nhận hàng.
Trớc khi giao hàng chủ hàng phải đăng ký giao hàng với cơ quan hải
quan, liên hệ với cơ quan chịu trách nhiệm giao hàng để lên lịch giao hàng, sau
đó đa hàng ra cảng và tiến hành giao hàng khi giao hàng song lấy biên lai
thuyền phó. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không thể trực tiếp giao hảng có thể
ký hợp đồng uỷ thác giao hàng.
Bớc 4: Thủ tục thanh toán.
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều khoản thanh toán
quốc tế. Đây là một nghiệp vụ rất quan trọng trong toàn bộ quá trình xuất khẩu
nó có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế
hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau mà hai bên có thể lựa

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động hoạt động nào đều thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và
hiệu quả xuất khẩu nói riêng.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trờng nh hiện
nay chúng ta có rất nhiều chỉ tiêu. Mục đích của bất cứ hoạt động kinh doanh
nào cũng là lợi nhuận. Đối với một hoạt động kinh doann, lợi nhuận đợc tạo ra
khi số tiền thu đợc trong kinh doanh lớn hơn số chi phí bỏ ra. Lợi nhuận là chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu.
Chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số lợng bản tệ phải chi ra để
thu đợc một đơn vị ngợi tệ.
Số nội tệ chi ra
Tỷ giá hối đoái
Số ngoại tệ thu về
Nếu tỷ suất tính ra lớn hơn tỷ giá hối đoaí thì không nên xuất khẩu.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
2. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu.
Lợi nhuận xuất khẩu = Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu - Tổng chi
phí cho hoạt động xuất khẩu.
Đây là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh
xuất khẩu. Song công thức này không phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh
cũng nh tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không cho phép so
sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau. Theo cách tính trên thì không
phát hiện đợc doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội.
3. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
Để đánh giá tỷ xuất doanh lợi xuất khẩu, ngời ta thờng sử dụng công
thức:

hợp, hài hoà với từng mặt hàng cụ thể để đem lại lợi ích tối đa cho quốc gia.
b. Hạn ngạch xuất khẩu.
Là quy định của chính phủ về số lợng và giá trị, địa điểm của một mặt
hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định. Cũng nh thuế quan,
chính phủ sử dụng hạn ngạch để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ nguồn tài
nguyên và thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. Trong khi công cụ thuế quan
rất linh hoạt, mềm dẻo thì hạn ngạch mang tính chất cứng nhắc, cố định. Vì thế
tác động của hạn ngạch là:
+ Hạn ngạch có thể biến bất cứ một doanh nghiệp nào đó ở trong nớc
thành nhà độc quyền xuất nhập khẩu, từ đó doanh nghiệp có thể định giá nhằm
thu lợi nhuận cao.
+ Hạn ngạch không mang lại nguồn thu cho chính phủ.
+ Hạn ngạch xuất khẩu đợc quy định theo mỗi mặt hàng nhất định, theo
từng quốc gia, và từng khoảng thời gian nhất định.
Nhng trong xu thế hội nhập ngày nay hạn ngạch đang dần bị loại bỏ, thay
thế vào đó là các biện pháp thuế quan.
c. Trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là tăng cờng mức độ xuất khẩu hàng hoá tạo điều kiện
cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Trợ cấp xuất khẩu làm
tăng giá cả nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nớc nhng tăng đợc
sản lợng xuất khẩu. Ngoài ra trợ cấp xuất khẩu còn kết hợp với các biện pháp
nh: hàng rào thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái tạo ra hệ thống các biện
pháp đồng bộ nhằm phát triển kinh tế của đất nớc.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
d. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ.
Nhân tố này quyết định đến việc xác định mặt hàng, bạn hàng, phơng án
kinh doanh. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ dẫn tới những biến đổi lớn về tỷ
trọng giữa hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền thuận lợi

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Các công ty cạnh tranh vốn đã có vị thế vững vàng trên thị trờng cùng với
ngành ngề kinh doanh, Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh càng giảm
kéo theo lợi nhuận giảm. Do đó yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ đối với
lợi nhuận của công ty. Có ba nhân tố quan trọng tạo ra mức độ cạnh tranh giữa
các công ty: Cơ cấu cạnh tranh, Tình hình cung cầu, Các rào cản ngăn chặn việc
xuất nghành của doanh nghiệp.
Khả năng mặc cả của khách hàng hoặc ngời mua. Thông thờng, khách
hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu chất lợng tố hơn đi kèm với dịch vụ hoàn
hảo. Điều này khiến chi phí hoạt động tăng thêm tạo nguy cơ về giá cạnh tranh.
Khả năng mặc cả của nhà cung cấp. Nhà cung cấp không chỉ cung ứng
nguyên vật liệu, trang thiết bị, sứ lao động mà cả những công ty t vấn, cung ứng
dịch vụ, quảng cáo, vận chuyển Nhà cung cấp tác động khi họ đòi tăng giá
hoặc giảm chất lợng sản phẩm cung cấp. Bằng cách đó họ làm cho lợi nhuận của
công ty giảm.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu tại công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh
Hà Tây
I. Khái quát về công ty may thêu xuất nhập khẩu H-
ng Thịnh Hà Tây.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may thêu xuất nhập
khẩu Hng Thịnh Hà Tây.
a. Lịch sử hình thành.
Công ty may thêu XNK Hng Thịnh Hà Tây đợc thành lập ngày 30/5/1989
theo quyết định số 183/QĐ - UB và sau đó công ty đợc thành lập lại theo quyết
định 203/QD UB ngày 24/04/1993 của UBND Tỉnh HàTây có trụ sở tại 232
Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông - Hà Tây. Công ty đợc thành lập theo quyết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status