Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Pdf 11

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự do hoá thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới làm cho hệ thống ngân hàng ngày càng mở rộng cả về số lượng
cũng như chất lượng. Ngược lại, chính sự phát triển của hệ thống ngân
hàng đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển của sự phát triển của nền
kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hầu như không có nghiệp vụ,
dịch vụ nào là không chứa đựng rủi ro. Bởi lẽ, hoạt động ngân hàng rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
nó và có thể gây ra những thay đổi có chiều hướng tiêu cực cho ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống và giữ vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng, đó cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Do đó trong quá trình hoạt động của mình các ngân đều phải đối mặt với
rủi ro và đưa ra các biện pháp dự báo cũng như hạn chế rủi ro để tăng lợi
nhuận và mở rộng kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng vì đây là
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Và ngân hàng Bắc Á
cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì tầm quan trọng của việc dự báo và hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á” làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại.
- Xem xét thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc
Á. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
2
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng trong kinh

niệm về rủi ro và hiểu một cách chung nhất thì “Rủi ro là sự cố không mong
đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp tuy nhiên muốn có được lợi
nhuận thì phải chấp nhận nó. Chiến lược kinh doanh càng mạo hiểm thì khả
năng thu được lợi nhuận càng lớn, nhưng cũng chứa đựng đầy rủi ro. Mối
quan hệ rủi ro và lợi nhuận phổ biến ở tất cả tài sản có. Hoạt động tín dụng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng được
các nhà nghiên cứu quan tâm rất nhiều và cũng có rất nhiều khái niệm về rủi
ro tín dụng của ngân hàng
Quan niệm 1: Rủi ro tín dụng trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc không
đúng kỳ hạn.
Quan niệm 2: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người ta đi
vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã định
trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
4
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã
ký với ngân hàng.
Theo quy định tại điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
1.1.1.2 Các loại rủi ro tín dụng
Có thể chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro đọng vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong khi
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai

tác động đến tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cả từ phía ngân hàng và cả từ phía khách
hàng.
+ Môi trường pháp lý: là hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều có sự tự chủ của nó
nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Và hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ.
6
1.1.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng
1.1.2.1 Đối với hoạt động của một ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Nhìn chung, một ngân
hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng hoạt động chưa tốt, hiệu quả
chưa cao. Từ đó, làm mất lòng tin ở khách hàng vì vậy sẽ không thể huy động
vốn một cách dồi dào. Bên cạnh đó, cũng sẽ không gây được lòng tin với các
ngân hàng bạn, không được chấp nhận các hạn mức tín dụng hay không mở
được quan hệ đại lý.
- Rủi ro tín dụng làm giảm sút khả năng thanh toán của ngân hàng: Các
khoản tín dụng có rủi ro sẽ khiến cho việc hoàn trả gốc và lãi gặp khó khăn,
trong khi các khoản tiền gửi của dân cư vẫn phải chi trả thường xuyên. Mặt
khác lại không huy động được vốn từ bên ngoài do mất uy tín... kết quả là làm
cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Tín dụng là hoạt
động tạo ra trên 50% tài sản có của ngân hàng thương mại, là hoạt động tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy, nếu có rủi ro làm giảm tài sản có
của ngân hàng thì sẽ làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng ngay đến quyền lợi của
các cổ đông.
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến kết quả xấu nhất là ngân hàng bị phá
sản: Nếu rủi ro tín dụng quá lớn, ngân hàng không thể giải quyết được sự suy

trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế, và nếu kinh doanh tín dụng gặp rủi ro lớn
thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn cho nền kinh tế.
8
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng thương mại. Rủi ro tín dụng có thể đo lường, tính toán trước được. Vì
vậy có thể quản lý được rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro nói chung của một
ngân hàng được xác định là một loạt các chính sách được ban hành nhằm theo
dõi các hoạt động có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
ngân hàng và đề ra các biện pháp hữu hiệu xác định, kiểm soát và giảm thiểu
được các rủi ro này. Còn có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng là quá trình chấp
nhận rủi ro có sự tính toán trước. Các ngân hàng luôn đánh giá cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ
hoạt động có hiệu quả nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và
nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra khái niệm:
“Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của ngân hàng
thương mại bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, thực thi
các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất
khi rủi ro tín dụng xảy ra”.
9
Quá trình quản lý rủi ro tín dụng có thể được diễn tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Như vậy, hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng là làm cho quá trình quản lý
rủi ro tín dụng được trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn, tốt đẹp hơn và hiệu quả hơn.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên tắc không có rủi ro thì không có lợi nhuận
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro, đặc biệt là hoạt

hạn chế những rủi ro đó.
1.2.2.4 Nguyên tắc tuyệt đối tuân thủ
Một quy trình chính sách quản lý rủi ro hoàn hảo chưa phải là đảm bảo
cho việc giảm thiểu rủi ro của ngân hàng, mà điều quan trọng là tất cả cán bộ
ngân hàng phải tuyệt đối tuân thủ quy trình và chính sách của ngân hàng.
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phân tích, xác định rủi ro
Ngân hàng cần có những biện pháp nhận biết rủi ro tín dụng để từ chối
cho vay (trước khi cho vay) hoặc để ngăn chặn xử lý kịp thời (khi đã cho vay)
nếu khoản tín dụng được phát hiện là có rủi ro.
Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
- Đối với các khoản trước khi cho vay: Từ những thông tin thu thập
được, xem xét, đánh giá khách hàng. Xem xét về lịch sử vay nợ của
khách hàng. Mức độ vay nợ là thường xuyên, không có khả năng trả
11
lãi và gốc đúng hạn, nhiều lần sử dụng vốn sai mục đích. Ngoài ra đối
với khách hàng là doanh nghiệp còn có thêm một số dấu hiệu: thay
đổi thường xuyên cơ cấu ban quản trị điều hành, năng lực điều hành
của ban quản trị cũng như ban giám đốc là yếu kém, thường xuyên có
tranh chấp trong quá trình quản lý, thường nợ lương công nhân...
- Đối với các khoản sau khi cho vay: trong quá trình cho vay ngân hàng
luôn luôn theo dõi sự vận động của các khoản vay. Các khoản vay là
có vấn đề khi có một số biểu hiện: khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, không thanh toán lãi hay một phần gốc của kì trước, có những
khoản vay mới ở ngân hàng khách trong khi chưa hoàn thành nghĩa
vụ tín dụng ở ngân hàng mình. Đối với khách hàng doanh nghiệp còn
có những dấu hiệu: có hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng
xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ, lượng tiền mặt giảm nhiều, doanh
số bán hàng tăng nhưng lãi giảm hoặc không có, số khách hàng nợ
tăng nhanh, không thanh toán các khoản nợ đúng hạn...

Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh khá ổn
định nhưng mức cạnh tranh thấp, có ý nghĩa đối với nền kinh tế trong nước
hoặc xuất khẩu. Xu hướng phát triển khá tốt cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và có thị phần khá trong nội bộ ngành, sản phẩm, hoạt động đa dạng
nhưng có thể chịu ảnh hưởng của chu kỳ.
+ Khách hàng loại C: là khách hàng mà kinh nghiệm quản lý chỉ ở mức
độ vừa phải, còn hạn chế, nội bộ công ty còn mâu thuẫn, có quyền lợi và
nghĩa vụ chưa được thống nhất.
Về thông tin tài chính, các số liệu tài chính được kiểm toán theo qui định
hoặc không được kiểm toán. Doanh thu không ổn định, biến đông khá mạnh.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình nhưng có thể kiểm soát được.
13
Doanh thu và lưu chuyển tiền tệ ở mức trung bình hoặc dưới mức trung bình
nhưng có xu hướng không tăng. Rất khó nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác
khác.
Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh không
ổn định, thậm chí là biến động lớn. Khách hàng kinh doanh trong những
ngành lâu năm, ảnh hưởng không nhiều đến nền kinh tế và có xu hướng đi
xuống, chiếm thị trường không đáng kể, sản phẩm của khách hàng đơn lẻ
mang tính chu kỳ lớn.
- Mô hình định lượng: Phương pháp định tính truyền thống đã được sử
dụng từ cách đây rất lâu và nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm như mất
thời gian, tốn kém, mang tính chủ quan nhiều và không mang lại hiệu
quả cao. Gần đây, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để
lượng hoá rủi ro tín dụng khách hàng. Mô hình điểm tín dụng có ưu
thế hơn phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh
chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp, khách
quan, vì thế góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng
trong ngân hàng. Mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản
ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng

có quan hệ mật thiết với kiến nghị tài trợ. Nó không chỉ phản ánh số tiền cần
tài trợ là bao nhiêu mà còn xác định được doanh nghiệp đó tìm kiếm hình
thức tài trợ nào và người nào có thể cung cấp tài trợ đó. Thêm vào đó, một kế
hoạch kinh doanh còn cho ngân hàng biết xã hội có nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ của họ không, những dự tính của khách hàng có thực tế không.
Về phía khách hàng, một kế hoạch kinh doanh tốt là điều kiện tiên phong
của sự thành công trong kinh doanh của khách hàng. Lập được một kế hoạch
15
kinh doanh tốt cho phép khách hàng dự tính được khó khăn có thể phát sinh
từ đó đề ra được các mục tiêu rõ ràng trong hoạt động. Việc lập kế hoạch kinh
doanh rõ ràng cũng buộc các doanh nghiệp phải phân tích hoạt động của mình
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra được điểm mạnh yếu hiện có. Việc
lập kế hoạch kinh doanh đưa ra tiêu chuẩn để dựa vào đó các doanh nghiệp có
thể đo lường, so sánh và đánh giá hoạt động kinh doanh trong tương lai.
- Biện pháp 3: Phân tích 6 “C” cơ bản khi cho vay.
+ Character (tư cách): đây là yếu tố được quan tâm hơn cả và được áp
dụng như nhau trong việc cho vay tiêu dùng đối với cá nhân hoặc đối với
những người lãnh đạo công ty, các thành viên hội đồng quản trị... Tư cách
khách hàng còn được thể hiện qua các nội dung như: Khách hàng phải sẵn
lòng đồng thời phải có khả năng trả nợ, họ có thực hiện điều họ nói là sẽ làm
và có trách nhiệm của họ không...
+ Capacity (khả năng): gồm cả khả năng kỹ thuật và khả năng quản trị
kinh doanh. Rất nhiều khách hàng mạnh trong lĩnh vực này nhưng lại yếu
trong lĩnh vực khác. Dù những đánh giá về mặt này mang tính chủ quan
nhưng vẫn có thể sử dụng một số phương pháp mang tính định lượng như:
Lợi nhuận thực tế tăng, doanh số bán hàng tăng, chi phí tăng không đáng
kể, kiểm soát được các con nợ... thì không thể không nghĩ ngay đến một nhà
quản lý có năng lực tốt.
Thị phần tăng lên và có những hợp đồng xuất khẩu mới đối với thị
trường xuất khẩu là bằng chứng chứng tỏ sự quản lý tốt...

+ Condition (các điều kiện khác): các điều kiện cụ thể là chính trị,kinh
tế, xã hội, công nghệ, pháp luật.
Các điều kiện trên là khách quan, không nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng và người đi vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ví dụ
như: điều kiện kinh tế - xã hội bất ổn làm suy giảm khả năng trả nợ của
17
người đi vay. Luật pháp cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
nhất là đối với những ngành nghề mang tính nhạy cảm có ảnh hưởng nhiều
đến xã hội.
- Biện pháp 4: Ngân hàng cần xác định vốn lưu động ròng của khách
hàng. Ngân hàng đã tìm hiểu kỹ chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng, phải hiểu được vốn cần cho những khâu nào...trên cơ sở
đó tính toán được gần đúng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng,
nhu cầu vay và xác định kỳ hạn trả nợ. Vì nếu xác định thiếu thì
khách hàng sẽ không thực hiện tốt được quá trình sản xuất, và sẽ gặp
khó khăn trong nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng, nhưng nếu cung
cấp thừa thì khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích, trường hợp
này cũng rất nguy hiểm.
- Biện pháp 5: Tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thế mạnh tài
chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động...
Khi phân tích, cần phân tích theo chiều ngang và cả chiều dọc. Có các
nhóm chỉ số tài chính thường được quan tâm: nhóm các chỉ số về khả
năng thanh toán, nhóm các chỉ số về khả năng vay nợ, nhóm chỉ số về
khả năng sinh lời...
- Biện pháp 6: Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ là phân tích khả năng tạo ra sẵn tiền để sử
dụng. Phân tích lưu chuyển tiền tệ là công cụ phân tích quan trọng vì khoản
vay chỉ được trả bằng các khoản thực thu chứ không được trả bởi doanh thu.
- Biện pháp 7: Thiết lập mẫu HĐTD chuẩn để bảo vệ ngân hàng. Khi
lập HĐTD là lúc rà soát lại mọi khía cạnh của phương án sản xuất

cùng một món vay, mở rộng hình thức kinh doanh không cốt lõi, tái phạm
những lỗi đã sửa chữa trước đây; các dấu hiệu tài chính: tình trạng xấu đi của
các hệ số tài chính, thời hạn các khoản phải thu và phải trả ngày càng dài,
19
những biến đổi không phân tích được trong phân tích tài chính, con nợ chính
suy sụp, thường xuyên thay đổi chính sách kế toán, thông tin kế toán và quản
lý không kịp thời, chính xác, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tăng... Một số
cán bộ tín dụng không có khả năng hoặc phớt lờ những dấu hiệu trên của ngân
hàng, việc này rất nguy hiểm và có thể dẫn đến những hậu quả không thể
lường trước được.
Quản lý rủi ro tín dụng có vấn đề yêu cần phải có những kỹ năng chuyên
môn mà không phải tất cả các cán bộ tín dụng hay cán bộ quản lý đều có, vì
vậy hiện nay ở nhiều ngân hàng thường trao việc quản lý các khoản tín dụng có
vấn đề cho chuyên gia kiểm soát tín dụng. Các chuyên gia sẽ quản lý khoản tín
dụng có vấn đề một cách khách quan dưới trình độ chuyên môn của họ.
Thông thường các khoản vay có vấn đề được thực hiện tuần tự theo các
bước sau:
Bước 1: Làm việc nội bộ
Trước khi gặp gỡ khách hàng cán bộ quản lý khoản vay cần xem xét các
vấn đề về: các hồ sơ của ngân hàng đầy đủ và cập nhập chưa như các biến
động gần đây đều được ghi vào hồ sơ, đơn xin vay vẫn được lưu giữ đầy đủ,
đảm bảo rằng trong hồ sơ không có khoản nào gây nguy hại cho ngân hàng vì
các hồ sơ này là bằng chứng xác thực của ngân hàng trong mọi tình huống sau
này. Các giấy tờ về tài sản đảm bảo phải được kiểm tra để đảm bảo chúng đầy
đủ và có hiệu lực.
Bước 2: Lập kế hoạch gặp gỡ khách hàng
Đối với cán bộ phụ trách mới, cuộc gặp gỡ đầu tiên với khách hàng có
thể là cuộc gặp gỡ quan trọng nhất. Nếu khách hàng đồng ý hợp tác trong việc
giải quyết điểm yếu này thì đó là dấu hiệu khả quan cho việc khôi phục lại
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngược lại, thì cán bộ quản lý sẽ

hợp phương án khắc phục lại không được sự chấp nhận của ngân hàng và
khách hàng thì ngân hàng cần thu hồi số nợ còn lại từ những nguồn khác của
khách hàng một cách nhanh chóng.
Bước 5: Thực hiện phương án
Sau khi được ngân hàng phê chuẩn phương án thuyết phục, triệu tập
ngay một cuộc họp với khách hàng, nếu khách hàng quan tâm đến bất kì vấn
đề nào trong phương án, ngân hàng phải chú ý lắng nghe và tỏ ra linh hoạt
nếu có thể. Phương án phải được văn bản hóa rồi chuyển cho khách hàng có
nội dung như sau: phương án nhằm đạt được điều gì; biểu thời gian hoàn
thành phương án, các mốc thời gian thực hiện, phương pháp giám sát phương
án, mục tiêu giảm nợ nếu có thể. Khách hàng được yêu cầu kí văn bản xác
nhận việc chấp thuận và cam kết chấp nhận phương án khắc phục đó.
Bước 6: Giám sát phương án
Trong quá trình thực hiện phương án cần kiểm tra kết quả tài chính hàng
tháng, các cam kết và/hoặc các hệ số tài chính.
Bước 7: Nếu phương án không thành công
Khi cán bộ quản lý khoản vay thấy rằng rủi ro tín dụng khó có thể được
thăng hạng trong tương lai gần và việc trả nợ ngân hàng bằng lợi nhuận trong
tương lai có vẻ không khả thi cần phải cân nhắc lại phương pháp trong thời
gian tới với mối quan tâm chủ yếu là hoàn trả số nợ còn lại.
1.2.3.4 Giám sát rủi ro
Giám sát là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình quản lý
rủi ro, bao gồm: giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín dụng và phân hạng tín
dụng, phân loại khoản vay và trích dự phòng rủi ro tín dụng.
22
- Giám sát tín dụng được thực hiện tại các cấp độ khác nhau
Cán bộ tín dụng cùng kế toán tiền vay giám sát từng tài khoản, kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích không, thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách hàng,
đi thực tế, kiểm tra các tài khoản đảm bảo tiền vay.

“cần chú ý” được tái xét 2lần mỗi năm còn những món vay dưới chuẩn cần
xem xét hàng quý (việc phân loại nợ ra thành các nhóm được quy định trong
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN).
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : 0%
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : 5%
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : 20%
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : 50%
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
- Các công cụ và kỹ thuật giám sát
Để giám sát rủi ro cần có các công cụ hỗ trợ như: Báo cáo nội bộ của
ngân hàng về tài sản thế chấp, các điều khoản cam kết với khách hàng… Duy
trì mối quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng là một yếu tố rất quan trọng để
giám sát khoản vay. Các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ của khách hàng
cũng là một trong những công cụ quan trọng cần cập nhật thường xuyên.
- Nguồn thông tin hỗ trợ giám sát
24
Thông tin hỗ trợ giám sát có thể có ở rất nhiều nguồn: Từ bên vay (Ban
lãnh đạo và công nhân), từ nhà cung cấp chính của khách hàng, từ các đối thủ
cạnh tranh…
1.2.3.5 Báo cáo rủi ro tín dụng
Báo cáo các loại rủi ro đã được xác định là việc làm cần thiết, không có
các báo cáo thì người làm công tác quản lý rủi ro tín dụng không có căn cứ
để đưa ra các quyết định điều chỉnh rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro
phù hợp.
+ Báo cáo cơ cấu danh mục như dư nợ theo loại tiền, theo mục đích sử
dụng…
+ Báo cáo rủi ro tập trung: như 10 khách hàng lớn.

xuyên nắm vững và cập nhập về giá trị của tài sản đảm bảo, ngân hàng cần
yêu cầu cung cấp danh sách hàng tồn kho hàng tháng hoặc hàng quý và / hoặc
thời gian của các khoản phải thu.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các NHTM các nước vể quản lý rủi ro trong kinh
doanh tín dụng, đối với các NHTM Việt Nam để tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng có thể xem xét ứng dụng một số nội dung sau:
- Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi
ro theo thông lệ quốc tế.
- Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có
dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status