Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp TM Việt Nam trong tiến trình hội nhập - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu thơng mại ngày càng phát
triển. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, khi đi vào hạch
toán kinh doanh những yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung, nhập khẩu nói
riêng trở thành cần thiết bởi những lý do sau:
- Kế toán phản ánh đợc toàn bộ tài sản và sự biến động của tài sản tại
doanh nghiệp
- Kế toán phản ánh đợc quan hệ kinh tế, pháp lý trong kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá từ khâu mua hàng đến khâu xuất bán, thu tiền hoặc từ khâu
nhập hàng về, thanh toán cho đến khâu tiêu thụ xong.
- Hạch toán hàng hoá nói chung và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu nói
riêng còn phản ánh chính xác các khoản chi tiêu, quá trình sinh lời, phân phối
lợi nhuận.
Do đó, dựa vào thông tin kế toán, nhà quản lý có thể nắm đợc các thông
tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để
có thể ra các quyết định kinh doanh, đầu t đúng đắn nhằm đạt đợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh.
Với đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thời gian lu chuyển
dài, việc thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ đòi hỏi việc hạch toán kế toán phải
phản ánh đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là trong
môi trờng cạnh tranh nh hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu lại càng đòi
hỏi về tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán hơn bao giờ hết.
Thực tế quá trình hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
Công ty Thiết bị Bộ Thơng mại còn có nhiều tồn tại cần khắc phục. Công ty cha
thực hiện đúng một số quy định của chế độ kế toán, theo đó một số nghiệp vụ
kinh tế phát sinh không đợc phản ánh đúng về mặt bản chất. Hơn nữa các quy
định chung của chế độ tài chính kế toán hiện hành là cơ sở lý luận chung để các
doanh nghiệp hạch toán kế toán cũng cha thực sự là căn cứ đầy đủ và phù hợp

- Phần II: Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Thiết bị Bộ Thơng mại.
- Phần III: Hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Thiết bị Bộ Thơng mại.
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại
I/ Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ảnh hởng
đến hạch toán lu chuyển hàng hoá
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá,
dịch vụ đợc quốc gia này mua của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu ở
Việt Nam đợc hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam với th-
ơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng ngoại thơng.
Sự khác biệt giữa hoạt động nhập khẩu với hoạt động kinh doanh hàng
hoá trong nớc đợc thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu
nh sau:
- Đặc điểm về thời gian lu chuyển hàng hóa nhập khẩu: thời gian lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển
hàng hoá kinh doanh nội địa do các bên tham gia mua bán thờng cách xa nhau
về mặt địa lý, trình độ quản lý của các bên lại có sự khác nhau .
- Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu chủ
yếu là mua những mặt hàng mà trong nớc không có, cha sản xuất đợc hoặc cha
đáp ứng đợc nhu cầu cả về số lợng, chất lợng, thị hiếu .
- Đặc điểm về thời điểm xác định hàng hoá nhập khẩu và thời điểm thanh
toán: Hàng nhập khẩu đợc ghi nhận từ ngày hàng đợc giao đến địa phận nớc

ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các tầng lớp nhân dân, mà còn là hàng
công nghiệp, các trang thiết bị máy móc, phụ tùng . phục vụ cho các dự án,
các chơng trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài
những mặt hàng mà doanh nghiệp đợc tự do nhập khẩu còn có những mặt hàng
cấm nhập khẩu và những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện. Đối với hàng hoá
nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ đợc phép nhập khẩu theo hạn mức
hoặc theo giấy phép của Bộ Thơng mại hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu: Là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo qui định của pháp luật, đợc quyền nhập khẩu
hàng hóa theo các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đã đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo qui
định.
Doanh nghiệp có quyền nhận uỷ thác nhập khẩu: Doanh nghiệp đã đăng
ký mã số kinh doanh nhập khẩu có quyền đợc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá
phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp
nhận uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thơng mại
cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký
mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, đợc quyền uỷ thác nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng
hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phơng thức sau:
a)Phơng thức nhập khẩu trực tiếp
Phơng thức này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh đợc Nhà
nớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức đàm

hàng mới, với những mặt hàng mới hoặc doanh nghiệp cha đủ khả năng tổ chức
đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
4. Các phơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh ngoại thơng. Nói đến phơng
thức thanh toán là nói đến việc ngời bán dùng cách thức nào để thu đợc tiền
hàng bán ra và ngời mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phơng thức thanh
toán khác nhau. Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong hợp đồng mua
bán ngoại thơng gồm:
a) Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
Trình tự thanh toán theo phơng thức này trải qua các bớc sau:
(1) Ký kết hợp đồng thơng mại giữa các bên
(2) Ngời trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển tiền
bằng th hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo qui định cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng
đại lý (3a); gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho ngời trả tiền (3b).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi hoặc gửi giấy báo Có cho
ngời hởng lợi.
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
(5)
b) Phơng thức ghi sổ hay phơng thức mở tài khoản (Open account)
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để

bán
Ngân hàng bên
mua
Người muaNgười bán
(3)(3)
(1)
Sơ đồ 2: Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay
phương thức mở tài khoản
(2)
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời
bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời
mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên cơ
sở hối phiếu do ngời bán lập ra.
Thanh toán theo phơng thức nhờ thu có hai trờng hợp dới đây:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phơng thức thanh toán
mà trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào
hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua,
không qua ngân hàng.
Trình tự thanh toán theo phơng thức nhờ thu phiếu trơn gồm các bớc:
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho ngời mua, lập một
hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình ở nớc ngoài (nớc ngời mua) nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu.
(4) Ngời mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
(5) Ngân hàng phục vụ ngời bán thanh toán tiền hàng cho ngời bán. Trờng hợp
ngời mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho
ngời bán, khi đến hạn thah toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở ngời mua và thực hiện

nhận hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở ngời mua (4a) và trả cho ngời mua bộ chứng
từ để đi nhận hàng (4b). Nếu không trả tiền ngay thì ngời nhập khẩu sẽ nhận đ-
ợc bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho ngời bán.
Nh vậy, trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với ngời
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phơng thức nhờ thu kèm chứng từ và nhờ
thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của ngời bán đợc
đảm bảo hơn.
vũ thị việt hà Kế toán 42B
(1)
(2)
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng đại lý
Người muaNgười bán
(4a)(6)
Sơ đồ 4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm
chứng từ
Gửi hàng và
chứng từ
(3)
(5)
(4b)
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân

(7) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với th tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo để trả
cho ngời xuất khẩu., ngợc lại nếu thấy không phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(8) Khi nhận đợc tiền do Ngân hàng mở L/C chuyển đến, Ngân hàng thông báo
sẽ thực hiện trả số tiền nhận đợc cho ngời xuất khẩu.
vũ thị việt hà Kế toán 42B
(10)
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
(9) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển chứng từ hàng hoá
cho ngời nhập khẩu.
(10) Ngời nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì phải thanh
toán tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
5. Các chứng từ cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá
Nhập khẩu là một hoạt động ngoại thơng đợc thực hiện giữa các thơng
nhân có quốc tịch khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do đó để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, việc thực hiện một hợp đồng mua bán cần
dựa vào các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong các
chứng từ hàng hoá. Hoá đơn do ngời bán lập xuất trình cho ngời mua sau khi đi
gửi hàng. Đó là yêu cầu của ngời bán đòi ngời mua trả tiền theo tổng số hàng đã
đợc ghi trên hoá đơn.
- Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hoá liệt kê những
mặt hàng, những loại hàng đợc đóng gói trong một kiện hàng nhất định. Phiếu
đóng gói do ngời sản xuất, ngời xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hoá, có tác
dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm điểm hàng hoá trong mỗi kiện
hàng.

đơn vị xuất khẩu lập và đợc kiểm nghiệm, sau đó Công ty giám định hay cơ
quan hải quan xác nhận.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): Là chứng từ xác
nhận chất lợng hàng hoá. Ngời cấp giấy chứng nhận phẩm chất có thể là ngời
sản xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn nh: Cục kiểm nghiệm hàng hoá
xuất nhập khẩu hay công ty giám định .
- Vận đơn: Là chứng từ chuyên chở hàng hoá do ngời vận tải cấp cho chủ
hàng nhằm xác định quan hệ pháp lý giữa ngời vận tải với chủ hàng.
- Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do Công ty bảo hiểm cấp
cho ngời đợc bảo hiểm. Bảo hiểm đơn có tác dụng: xác nhận đã ký kết một hợp
đồng bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả phí bảo
hiểm, nó là chứng từ cần thiết để khiếu nại hãng bảo hiểm và để nhận tiền bồi
thờng bảo hiểm khi ngời mua bảo hiểm gặp rủi ro.
- Hoá đơn hải quan (Custom Invoice): Hoá đơn này thuận tiện cho việc
thống kê của hải quan nớc nhập khẩu, thuận tiện cho việc xác định nguồn gốc
(xuất xứ) của hàng hoá. Hoá đơn hải quan còn đợc dùng để ngăn chặn thủ đoạn
bán phá giá, mặt khác nó còn xác định chính xác giá của hàng hoá nhằm ngăn
chặn việc thơng nhân báo giá giả để trốn thuế.
- Tờ khai hải quan: Là chứng từ trong đó chủ hàng khai báo cho cơ quan
hải quan biết về số lợng hàng mà mình muốn chuyên chở qua biên giới quốc
gia.
6. Đặc điểm tính giá hàng hoá nhập khẩu
Giá thực tế khi mua và giá xuất khi bán của hàng nhập khẩu đợc xác định
cụ thể nh sau:
a) Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Hàng hoá nhập kho trong kinh doanh nhập khẩu theo quy định đợc tính
theo giá thực tế tơng tự nh hàng hoá kinh doanh nội địa. Giá thực tế của hàng
hoá mua vào tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp
dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
vũ thị việt hà Kế toán 42B

nhập khẩu
Thuế TTĐB
của hàng NK
phải nộp
=
{
Giá hàng
nhập khẩu
(giá CIF)
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
}
x
Thuế suất
thuế
TTĐB
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
Giá hàng
nhập khẩu
(CIF)
Thuế
nhập
khẩu
Thuế
TTĐB

thu
mua
hàng
NK
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng NK đư
ợc hưởng
Thuế
GTGT
của
hàng
NK
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Thuế
GTGT
phải nộp
=
{
Giá hàng
nhập khẩu
(giá CIF)
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
+
Thuế TTĐB

- Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá
ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Giá hạch toán hàng hoá
xuất kho
x Hệ số giá hàng hoá
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá cho từng mặt hàng đợc tính theo
công thức:
=

- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
hàng hoá xuất kho đợc tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá xuất kho x Giá đơn vị bình
quân
Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
=
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết

Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
mặt hàng đó. Phơng pháp này cho phép xác định chính xác giá xuất kho của
từng loại hàng hoá và thờng áp dụng đối với các loại hàng có giá trị cao, có tính
tách biệt.
* Đối với chi phí thu mua, do liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ:

+
= x
+

Trong đó:
Chi phí mua hàng đầu kỳ là chi phí thu mua hàng ứng với trị giá
hàng hoá tồn đầu kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ bằng chi phí phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hoá trừ đi các khoản giảm trừ chi phí.
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn kho
(d Nợ TK 1561), hàng đang gửi bán, gửi đại lý, ký gửi (d Nợ TK 157), hàng
mua đi đờng (d Nợ TK 151) còn lại cuối kỳ.
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ là giá trị hàng đã xuất bán
trong kỳ (là số phát sinh bên Có các TK 1561, 151, 157).
II/ Hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của
công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của chế
độ kế toán hiện hành, kế toán các doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.

hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hoặc
giao cho khách hàng, hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu kỳ và cuối kỳ)
* Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá thực tế hàng hoá
tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy (gồm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên Có: - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho, xuất
quầy (kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại).
- Phản ánh phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành: 1561- Giá mua hàng hoá và 1562 Chi
phí thu mua hàng hoá
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng
gửi bán, ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng loại hàng, từng lần gửi hàng kể từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị hàng hoá đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản

hành mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký
Khi ký quỹ để mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144, 244: Thế chấp, ký cợc, ký quỹ (TGHT)
Có TK 1112, 1122, 311: Tiền mặt, TGNH, Tiền vay
(TGHT)
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu dùng ngoại tệ để ký quỹ)
Khi tiếp nhận hàng nhập khẩu, kế toán thực hiện phản ánh các bút toán
(BT) sau:
BT1/ Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Nợ TK 1561: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã kiểm
nhận, nhập kho (TGTT)
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã kiểm
nhận chuyển đi tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký
gửi, đại lý (TGTT)
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi đ-
ờng cuối kỳ (TGTT)
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã tiêu thụ
trực tiếp trong kỳ (TGTT)
Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122, 144, 244, 331 : Giá mua hàng nhập
khẩu (TGHT)
Có TK 515: Lãi do chênh lệch tỷ giá
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu thanh toán bằng ngoại tệ)
BT2/ Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo:
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng nhập
khẩu
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu

Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122, 144, 244
đồng thời ghi Có TK 007: Nguyên tệ (nếu thanh toán bằng ngoại tệ)
b) Hạch toán nhập khẩu uỷ thác
Đặc điểm của phơng thức nhập khẩu này là có hai bên tham gia trong hoạt
động nhập khẩu (bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác), cách thức hạch toán tại
mỗi bên đợc chi tiết nh sau:
Hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
Trong quan hệ cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập
khẩu đóng vai trò là ngời bán. Vì thế, kế toán bên nhận uỷ thác sử dụng tài
khoản 131 (chi tiết từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán
với bên giao uỷ thác nhập khẩu về tiền hàng, về hoa hồng, về các khoản chi
hộ .(tài khoản này cần đ ợc mở chi tiết theo số nợ bằng nội tệ riêng, bằng
ngoại tệ riêng, cuối kỳ, khi thanh toán bù trừ (nếu có) phải ghi bút toán kết
chuyển chi tiết giữa chúng).
Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trớc
để mở L/C,..., căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đã nhận
theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131:Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
đồng thời ghi tăng số nguyên tệ đã nhận: Nợ TK 007
Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán
bằng th tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Có TK 111 (1112), 112 (1122), 311
đồng thời ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ: Có TK 007
Khi kiểm nhận hàng hoá đã nhập khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng

Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với ngời bán cho đơn vị uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán (Chi tiết cho từng ngời bán)
Có TK 112, 144
Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hóa đơn GTGT
(nếu đã nộp thuế GTGT) hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu cha
nộp thuế GTGT) về hàng chuyển giao, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của
hàng đã bàn giao (bao gồm giá mua của hàng nhập khẩu theo Hoá đơn thơng
mại, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT của hàng nhập
khẩu uỷ thác đã bàn giao):
Nợ TK 131: Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Có TK liên quan (151, 1561, 157)
Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số hoa
hồng uỷ thác (cả thuế GTGT) đợc hởng
Có TK 511 (5113): Hoa hồng uỷ thác
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ
thác
Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê
kho, thuê bãi, chi bốc xếp vận chuyển hàng...), căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán tại bên nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 131 Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu
Có TK 111, 112

Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ
các chứng từ liên quan, kế toán tại đơn vị giao uỷ thác ghi:
Nợ TK liên quan (151, 1561, 157, 632): Giá mua hàng nhập
khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế (kể cả thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có ))
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu): Tổng
giá thanh toán của hàng nhập khẩu.
Có TK 515: Lãi do chênh lệch tỷ giá
Trờng hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhng
đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì khi nộp các khoản thuế vào NSNN, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
Có TK 111, 112, 311
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả theo
hợp đồng đã ký, kế toán phản ánh:
Nợ TK 156 (1562): Số thực chi không thuế GTGT
vũ thị việt hà Kế toán 42B
Luận văn tốt nghiệp
đại học kinh tế quốc dân
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK156 (1562): Số thực chi không thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác )
Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại
cùng các khoản thuế, hoa hồng uỷ thác và các khoản đợc chi hộ cho bên nhận

Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 1331: VAT đợc khấu trừ của hàng hoá bán buôn vận
chuyển thẳng, không qua kho
Có TK 1561: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 151, 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng
bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán
BT2/ Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131, 1368 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3/ Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 1388
Có TK 1532, 111, 112, 331
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, kế toán
ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311: VAT tơng ứng
Có TK 111, 112, 131, 3388 : Tổng số CKTM, GGHB
(gồm cả thuế GTGT) phải trả cho khách hàng
Đối với hàng bán bị trả lại, tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại đợc
phản ánh:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng giá thanh toán của hàng
bán bị trả lại (gồm cả VAT) trả cho khách hàng
Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại đợc ghi:
Nợ TK 1561, 157, 1381, 334, 111 .Trị giá mua thực tế của
hàng bị trả lại nhập kho, đang gửi tại kho ngời mua, chờ xử lý hay đã xử lý
(phải thu, trừ vào thu nhập của công nhân viên, thu bằng tiền)
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status