Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua - Pdf 11

Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và nhất là chúng ta đang đẩy
mạnh quá trình CNH và HĐH đất nước ,vấn đề huy động vốn đang trở nên vấp bách ,cần thiết hơn bấ cứ
lúc nào .Để giải quyết vấn đề vốn và phát huy hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng vốn thì điều kiện khách
quan là phải nhanh chóng hoàn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả thị trường chứng khoán mặc dù việc
điều hành và hoạt động nó vẫn còn là mới mẻ đối với chúng ta.
Hoạt động của thi trường chứng khoán ở nước ta hiện nay nhìn chung vẫn còn đang ở trong tình trạng
kém sôi động,hoạt động chưa có hiệu quả ,chủ yếu
chỉ diễn ra ở 2 trung tâm lớn là Hà Nội và TP.HCM . Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đ•
xuất hiện những tín hiệu khả quan chứng tỏ sự đúng đắn trong việc định hướng của UBCKNN. Phản ánh
phần nào tình hình này chính là nội dung của bài viết "Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian qua."

CHƯƠNG I : Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán
I/ Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán :
1/ Khái niệm về thị trường chứng khoán
- Stock market là những từ ngữ dùng để chỉ các giao dịch mua bán chứng khoán có tổ chức thông qua
các thị trường nhiều loại khác nhau và thông qua thị trường ngoài danh mục. Các chứng khoán trong thị
trường này gồm chứng khoán thường , chứng khoán ưu đ•i , các loại trái phiếu, trái phiếu khả hoán, các
đặc quyền , chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán .
-Stock Exchange để chỉ một nơi cụ thể tụ hợp , có tổ chức ở đây các loại chứng khoán và công cụ
tương đương với chứng khoán thường, các loại trái phiếu được các hội viên của một thị trường quan hệ
giao dịch mua bán . Đây là một địa điểm cụ thể nơi các brocker và các dealer gặp nhau để thực thi lệnh
mua bán do tổ chức hoặc cá nhân giao cho để mua bán chứng khoán .
-Hay có thể định nghĩa thị trường chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ nơi hoặc cơ chế giao dịch
mua bán chứng khoán .
Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán mà thị trường chứng khoán có thể được
chia làm hai cấp:
+Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường phát hành , dùng để chỉ hoạt động phát hành chứng khoán ra
thị trường của các doanh nghiệp và công ty cổ phần hay của nhà nước .
Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đợn vị phát hành. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng

+ Thị trường chứng khoán không tập trung thị trường OTC: còn gọi là thị trường chứng khoán phi
chính thức thị trường này thực hiện giao dịch những chứng khoán không được phép mua bán qua
SGDCK. Hiện nay thị trường này phát triển không kém gì thị trường chính thức đồng thời nó còn mua bán
cả những chứng khoán đ• được niêm yết. (OTC - over the counter market ) tuy thị trường này có phí giao
dịch thấp hơn so với phí của SGDCK nhưng dù sao khi mua chứng khoán qua SGDCK các nhà đầu tư
cũng cảm thấy an tâm hơn.
2) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán:
Hoạt động của thị trường chứng khoán của một quốc gia thường lôi cuốn tất cả hoặc hầu hết các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia. Đặc biệt là sự tham gia đông đảo của các tổ chức tài
chính như ngân hàng đầu tư , ngân hàng thương mại ,công ty tài chính , công ty chứng khoán , công ty
bảo hiểm, các quỹ đầu tư . . .
2.1 Công ty chứng khoán.
a) Tiêu chuẩn để công ty chứng khoán được là thành viên của SGDC.Thành viên của SGDCK là các công
ty chứng khoán hoạt động tại sàn giao dịch. Mỗi nước có thể có hàng trăm thậm chí hàng nghìn công ty
chứng khoán nhưng không phải công ty nào cũng được là thành viên của SGDCK. Ví dụ nước Nhật có
240 công ty chứng khoán nhưng chỉ có 124 công ty được là thành viên của SGDCK. Thông thường có
những công ty là thành viên của sở giao dịch chứng khoán phải hội đủ những điều kiện như :
- Có giấy phép hoạt động của cơ quan nhà nước cấp.
- Có số vốn tối thiểu theo quy định.
- Tập hợp được các chuyên gia chứng khoán đ• qua đào tạo được cấp giấy chứng nhận và có đạo đức.
(Brockers, dealers).
b) Chức năng của công ty chứng khoán trên SGDCK.
- Giao dịch chứng khoán trên thị trường : Một công ty được nhà nước cấp giấy phép hợp lệ sẽ được
quyền thực hiện toàn bộ nghiệp vụ giao dịch chứng khoán từ khâu tiếp nhận đơn đặt hàng cho đến khâu
tham gia mua bán chứng khoán công khai trên thị trường. Tuỳ theo quy mô hoạt động mà công ty chứng
khoán có thể được phép thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ giao dịch sau đây:
+ Môi giới trung gian mua bán chứng khoán theo lệnh đặt hàng của thân chủ để hưởng hoa hồng.
+ Nghiệp vụ buôn bán chứng khoán : công ty chứng khoán sẽ sử dụng vốn tự có để mua bán chứng khoán
cho chính mình nhằm kiếm lời từ chênh lệch giá Thực hiện nhiệm vụ này là những giao dịch viên hay
những thương gia chứng khoán có đăng ký (registered dealers). Khi thực hiện những nhiệm vụ này công

chứng khoán quốc gia các nước phát triển. Các công ty chứng khoán nếu có nhiệm vụ kinh doanh chứng
khoán phi tham gia can thiệp trên thị trường chứng khoán để điều tiết giá chứng khoán thông qua việc mua
chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm và tung chứng khoán dự trữ ra khi giá chứng khoán tăng.
Theo quyết định này kinh doanh chứng khoán phải dành một tỷ lệ 60% giao dịch của mình cho hoạt động
có tính chất ổn định trên thị trường.
2.2 Công ty đầu tư
a- Khái niệm
Công ty đầu tư là một dạng doanh nghiệp của công ty cổ phần nó phát hành và bán cổ phiếu để lấy vốn
hoạt động. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt nó không dùng vốn của mình để mua máy móc, thiết bị
và các yếu tố suất nhập xuất khác để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà dùng vốn để đầu tư
dài hạn qua góp vốn liên doanh mua cổ phần hoặc các loại cổ phiếu khác với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt
động của công ty đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.Đầu tử
trực tiếp là việc các công ty dùng vốn của mình để thâm nhập trực tiếp vào các công ty các dự án bằng
cách góp cổ phần mua cổ phiếu , phát hành với tư cách là cổ đông sáng lập như các sáng lập viên khác.
Đầu tư gián tiếp là việc các công ty đầu tư vốn của mình tham gia vào các thị trường chứng khoán với các
tư cách là một nhà kinh doanh chứng
khoán mua đi bán lại các chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch gi hay nhận cổ tức từ các công ty. Tuy
nhiên công ty đầu tư không phải là thành viên của thị trường chứng khoán tập trung do đó việc mua bán cổ
phiếu của công ty đầu tư ở thị trường này phải thông qua các công ty chứng khoán.
b) Phân loại quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư có nhiều loại khác nhau và mỗi quỹ đầu tư có đặc thù, một định hướng hoạt động khác
nhau nhưng có thể phân chia theo các cách sau:
- Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn quỹ đầu tư gồm hai loại :
+ Quỹ đầu tư dạng đóng ( close and funds) đây là quỹ đầu tư theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn
qua một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quỹ này có thể phát hành cổ phiếu thông thường, cổ phiếu
ưu đ•i hoặc trái phiếu. Ngoài ra quỹ không được phát hành thêm bất cứ loại cổ phiếu nào để huy động
thêm vốn và cũng không được mua lại các cổ phiếu đ• được phát hành. Giá thị trường cổ phiếu của quỹ
đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác chứ
không trực tiếp liên quan đến giá trị tài sản thuần (Net asset value - NAV) của mỗi cổ
phần. Vì thế,một quỹ đầu tư dạng đóng có thể bán theo giá cao hơn giá trị tài sản thuần hoặc thấp hơn giá

cũng như huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong quần chúng .Đồng thời cũng phát huy dược trình độ khả
năng của các nhà
quản lý chuyên nghiệp tạo ra hiệu quả kinh tế lớn,tạo ra các tập đoàn kinh tế lớn có đủ sức cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
b/ Các hình thức tổ chức công ty cổ phần:
Trên thế giới hiện có hai loại công ty cổ phần
-Công ty cổ phần đại chúng (public company) được thành lập với số vốn chia thành nhiều cổ phần bán cho
công chúng .Cổ phiếu của loại hình công ty này thường là cổ phiếu vô danh để có thể chuyển nhượng tự
do và mua bán trên thị trường chứng khoán .
-Công ty cổ phần tư nhân (Private company) loại công ty này cũng chia vốn của mình thành những cổ phần
nhưng không được phép bán cổ phiếu cho công chúng .Các cổ phiếu do các hội viên công ty nắm giữ và
không được phép chuyển nhượng cho người khác trừ khi được sự đồng ý của các thành viên khác
2.4/ Hàng hoá chứng khoán :
a/ Khái niệm : CK là các loại giấy có giá ,chứng nhận sự góp vốn hay cho vay dài hạn đối với chủ thể phát
hành .Đây là một công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên một lượng vốn tiền tệ khổng
lồ ,tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu
tư của nhà nước và tư nhân .Cũng như các loại hàng hoá khác ,chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt lưu
thông trên thị trường riêng của nó: Thị trường chứng khoán.
b/ Phân loại chứng khoán:
- Căn cứ vào nội dung chứng khoán ta có thể chia ra thành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn :
+Chứng khoán nợ là giấy chứng nhận nợ do nhà nước hoặc doanh nghiệp phát hành khi cần huy động
vốn cho mục đích tài trợ dài hạn. Điển hình chứng khoán nợ là các loại trái phiếu
+Chứng khoán vốn là giấy chứng nhận góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ phần .Đó là các loại cổ
phiếu ,gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đ•i.
-Căn cứ vào hình thức chứng khoán được phát hành thì chứng khoán gồm có :
+ Chứng khoán vô danh: Trên các giấy chứng nhận nợ hay góp vốn không ghi tên người sở hữu. Loại
chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán chuyển đổi trên thị trường chứng khoán.
+ Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu được ghi trong hồ sơ của chủ thể phát
hành cũng như trên các giấy tờ chứng khoán. Việc chuyển quyền sử hữu chứng khoán này có phần khó
khăn hơn loại chứng khoán trên .

trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng cao.
- Công cụ đo lường biểu hiện tình hình, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp: Những thông tin doanh
nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán qua các bảng phân tích đánh giá năng
lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường , khả năng sinh lợi của hoạt
động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai. Mặt khác, với tính
chất đặc biệt nhạy bén của thị trường chứng khoán, sự lên xuống giá cả chứng khoán trên thị trường cũng
nói lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào.
- Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn . Với nguyên tắc
hoạt động chủ đạo trên thị trường chứng khoán là công khai, công bằng và trung thực, mọi thông tin về
doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra, đánh giá phân tích. Thị trường chứng khoán vừa tạo điều
kiện nhưng đồng thời cũng bắt các doanh nghiệp làm làm ăn nghiêm túc.
- Thị trường chứng khoán cũng là công cụ làm giảm lạm phát. Ngân hàng trung ương với vai trò điều hoà
hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị trường chứng khoán với l•i suất cao để
thu hút bớt số tiền mặt trong lưu thông nhờ đó số lượng tiền sẽ giảm bớt và hạn chế được lạm phát.
- Thị trường chứng khoán có vai trò hỗ trợ ccho hoạt động của công ty cổ phần trong việc đưa cổ phiếu tới
tay công chúng, giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả cao.
II)Sự cần thiết của thị trường chứng khoán đối với nền
kinh tế Việt Nam:
1) Hiện tượng đói vốn đạng ngày càng gay gắt :
Tính đến hết năm 2000, nước ta đ• thực hiện xong ba lần kế hoạch 5 năm:
Lần 1 từ 1986 đến1990
Lần 2 từ 1991 đến 1995
Lần 3 từ 1996 đến 2000
Và chúng ta cũng đ• đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế. Cụ thể là hoàn thành
về cơ bản nhiệm vụ do đại hội VII đề ra, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, kiểm soát được
phần nào tình trạng lạm phát, tăng thu nhập bình quân trên đầu người, cải thiện đời sống nhân dân v.v. đ•
và đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn
đang ở trong tình trạng chậm phát triển do một số nguyên nhân:
- Việc đổi mới cơ chế quản lý tuy đ• bỏ ra những công sức nhứng còn nhiều bất cập. Ví dụ ngay như việc
thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp. Nhà nước có chính sách cổ phần hoá từ 1992 nhưng cho tới 6

nghiệp có thể bán ra cho người nước ngoài. Hình thức thu hút vốn này hiện nay đang được triển khai
mạnh mẽ bởi chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đang được thực hiện mạnh và nhất là thị
trường chứng khoán đ• ra đời và đi vầo hoạt động tháng 7 năm 2000.
Qua đây có thể thấy , việc củng cố và phát triển thị trường chứng khoán là bước đi tất yếu của nền
kinh tế thị trường nước ta. Vấn đề đặt ra lúc này là chúng ta cần phải củng cố và hoàn thiện thị trường
chứng khoán như thế nào để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

CHƯƠNG II: Thực trạng của nền kinh tế VIệT NAM trong thời gian qua
I/ Những thời cơ và thuận lợi:
Chúng ta có hệ thống chính trị ổn định. Sau nhiều năm đổi mới Việt nam đ• đạt được những thành tựu
quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế x• hội đất nước. Nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng với tốc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status