Luận văn Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 8 tấn sản phẩm/ngày potx - Pdf 11

Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
Luận văn
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải
nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
với năng suất 8 tấn sản phẩm/ngày
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 1
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã và đang đem lại những lợi nhuận
không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của người nông dân nuôi trồng thủy
hải sản nói riêng. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại như giảm đối nghèo,
tăng trưởng GDP cho quốc gia thì nó cũng để lại những hậu quả thật khó lường đối với
môi trường sống của chúng ta. Hậu quả là các con sông, kênh rạch nước bị đen bẩn và
bốc mùi hôi thối một phần là do việc sản xuất và chế biến thủy hải sản thải ra một
lượng lớn nước thải có mùi hôi tanh vào môi trường mà không qua bất kỳ giai đoạn xử
lý nào. Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đối với con người và hệ sinh thái gần
các khu vực có lượng nước thải này thải ra.
Đứng trước những đòi hỏi về một môi trường sống trong lành của người dân,
cũng như qui định về việc sản xuất đối với các doanh nghiệp khi nước ta gia nhập
WTO đòi hỏi mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh phải cần có một hệ thống xử lý
nước thải nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Trước những vấn đề cấp bách đó, em đã chọn đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý
nước thải nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh với năng suất 8 tấn sản
phẩm/ngày” sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm từ nguồn nước thải của nhà máy, góp
phần bảo vệ nguồn nước nhằm phục vụ lâu dài cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
theo hướng phát triển bền vững.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Xử lí nước thải nhà máy hoạt động chấ biến thủy sản đông lạnh với năng suất 8
tấn sản phẩm/ngày, chất lượng nước thải sau xử lí đạt loại A (theo TCVN 5945 –

năng suất và chất lượng cao hơn để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và xuất khẩu.
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 3
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tác động môi trường của các chất ô
nhiễm trong ngành chế biến thủy sản.
1.1.2.1 Nguồn gốc phát sinh.
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 4
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Ra khuônRa khuôn
Nguyên liệu
Tiếp nhận và bảo quản
Rửa sơ bộ
Phân loại
Xử lí
Rửa sạch
Làm ráo
Xếp khuôn
Lạnh đông
Ra khuôn
Đóng gói
Trữ đông
Nước thải
Nước thảiNước
Loại bỏ nội tạng và những
phần không cần thiết
Nước thải
Nước thải không cần xử lí
Nước thải
Nước

thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí.
Chất thải rắn
Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá, sò có đầu vỏ tôm, vỏ
sò, da, mai mực, nội tạng… Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thuỷ
sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 5
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn cho người,
thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc thuỷ sản.
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư
hỏng hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
Chất thải lỏng
Nước thải trong công ty chế biến thủy sản đông lạnh phần lớn là nước thải
trong quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng
cho vệ sinh và nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho công nhân.
Lượng nước thải và nguồn gây ô nhiễm chính là do nước thải trong sản xuất.
Chất thải khí
Khí thải sinh ra từ công ty có thể là:
- Khí thải Chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế
biến và khử trùng nguyên liệu, bán thành phẩm.
- Mùi tanh từ mực, tôm nguyên liêu, mùi hôi tanh từ nơi chứa phế thải, vỏ
sò, cống rãnh.
1.1.2.3 Tác động của nước thải thủy sản đông lạnh đến môi trường.
Nước thải chế biến thuỷ sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không
được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến thuỷ sản có thể thấm xuống
đất và gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu cơ, dinh
dưỡng và vi trùng rất khó xử lý thành nước sạch cung cấp cho sinh hoạt.
Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế biến

tính cao như Hg, Cr…
- Các chất chứa Nitơ: Trong nước, hợp chất chứa Nitơ thường tồn tại ở 3 dạng:
hợp chất hữu cơ, amoniac và dạng oxy hoá (nitrat, nitrit).
+ Amoniac (NH
3
): với nồng độ 0,01mg/l NH
3
đã gây độc cho cá qua đường
máu, nồng độ 0,2 ÷ 0,5 mg/l đã gây độc cấp tính.
+ Nitrat (NO
3
-
): khi hàm lượng NO
3
-
trong nước trên 10 mg/l làm cho rong tảo
dể phát triển, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ
sản.
Bản thân NO
3
-
không phải là chất có độc tính nhưng ở trong cơ thể nó chuyển
hoá thành nitrit (NO
2
-
) rồi kết hợp với một số chất khác có thể tạo thành các hợp chất
nitrozo, là các chất có khả năng gây ung thư.
Hàm lượng NO
3
-

. Chì có độc tính với Não, có khả năng tích luỹ lâu dài
trong cơ thể, nhiễm độc có thể gây chất người. Chì có trong nước thải các xí nghiệp
sản xuất pin, acquy, luyện kim…Trên cơ sở liều chịu đựng của cơ thể là 3,5 µg/l, trong
nước uống qui định cho hàm lượng chì là 10 ÷ 40 µg/l, trong nước sinh hoạt theo
TCVN là 0,05 µg/l.
+ Crom (Cr): có tính độc cao đối với người và động vật, độc nhất là Cr VI.
Nồng độ cho phép của WHO đối với Cr là 0,05 mg/l trong nước uống, TCVN qui định
Cr VI trong nước sinh hoạt là 0,05 mg/l.
- Một số chất hữu cơ khác cần quan tâm trong nước.
+ Ion sunphat (SO
4
-2
): khi ở nồng độ cao có thể gây ra bệnh đi tháo, mất nước,
nhiễm độc đối với cá, ảnh hưởng tới việc hình thành H
2
S trong nước…
+ Clorua (Cl
-
): làm nước có vị mặn, ở nồng độ cao có tác hại đối với cây
trồng…
+ Hyđrosunfua (H
2
S): được hình thành chủ yếu từ môi trường nước yếm khí, có
mùi trứng thối. Giới hạn phát hiện về mùi và vị của H
2
S trong nước là 0,05 ÷ 0,1 mg/l
và tiêu chuẩn chung cho nước sinh hoạt là dưới ngưỡng nồng độ cảm nhận về mùi và
vị.
1.1.2.3.3 Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải
Các sinh vật gây bệnh cho người, động vật, thực vật gồm có vi khuẩn, virut,

Phương pháp xác định BOD có một số hạn chế:
- Yêu cầu vi sinh vật trong mẫu phân tích cần phải có nồng độ các tế bào sống
đủ lớn và các vi sinh bổ sung phải được thích nghi với môi trường.
- Nếu nước thải có các chất độc hại phải xử lý sơ bộ để loại bỏ các chất đó, sau
đó mới tiến hành phân tích, đồng thời cần chú ý giảm ảnh hưởng của các vi khuẩn
nitrat hoá.
- Thời gian phân tích quá dài.
Trong thực tế người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy
hoàn toàn chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học mà chỉ xác định chỉ số BOD
5
.
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 9
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
BOD
5
: là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ bằng vi sinh vật trong
5 ngày đầu ở nhiệt độ 20
0
C.
1.1.3.4 Chỉ số COD
COD: là nhu cầu oxy hoá học tức là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hoá toàn bộ
các chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
và H
2
O.
COD và BOD đều là các thông số định lượng chất hữu cơ có trong nước có khả
năng bị oxy hoá nhưng BOD chỉ thể hiện các chất hữu cơ có thể bị oxy hoá bằng vi
sinh vật có trong nước, còn COD cho thấy toàn bộ chất hữu cơ có trong nước bị oxy

tĩnh của cột chất lỏng, áp suất cao trước vách ngăn hoặc áp suất chân không sau vách
ngăn.
Phương pháp lắng
- Lắng dưới tác dụng của trọng lực:
Phương pháp này nhằm loại các tạp chất ở dạng huyền phù thô ra khỏi nước.
Để tiến hành quá trình người ta thường dùng các loại bể lắng khác nhau: bể lắng cát,
bể lắng cấp 1, bể lắng cấp 2. Ở bể lắng cát, dưới tác dụng của trọng lực thì cát nặng sẽ
lắng xuống đáy và kéo theo một phần chất đông tụ. Bể lắng cấp 1 có nhiệm vụ tách các
chất rắn hữu cơ (60%) và các chất rắn khác. Bể lắng cấp 2 có nhiệm vụ tách bùn sinh
học ra khỏi nước thải.
- Lắng dưới tác dụng của lực ly tâm và lực nén: Những hạt lơ lửng còn được
tách bằng quá trình lắng dưới tác dụng của lực ly tâm trong các xyclon thuỷ lực hoặc
máy ly tâm.
Ngoài ra, trong nước thải sản xuất có các tạp chất nổi (dầu mỡ bôi trơn, nhựa
nhẹ…) cũng được xử lý bằng phương pháp lắng.
1.2.2 Xử lý bằng phương pháp hoá lý và hoá học
Phương pháp trung hòa:
Nước thải sản xuất của nhiều lĩnh vực có chứa axit hoặc kiềm. Để nước thải
được xử lý tốt ở giai đoạn xử lý sinh học cần phải tiến hành trung hòa và điểu chỉnh
pH về vùng 6,6 ÷ 7,6. Trung hòa còn có mục đích làm cho một số kim loại nặng lắng
xuống và tách khỏi nước thải. Dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch
kiềm hoặc oxit kiềm để trung hoà nước thải.
Phương pháp keo tụ
Để tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ lửng phân tán nhỏ, keo, thậm chí cả
nhựa nhũ tương polyme và các tạp chất khác, người ta dùng phương pháp đông tụ để
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 11
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
làm tăng kích cở các hạt nhờ tác dụng tương hổ giữa các hạt phân tán liên kết vào tập
hợp hạt để có thể lắng được. Khi lắng chúng sẽ kéo theo một số chất không tan lắng

1.2.3 Xử lý bằng phương pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp là dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi
khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết
quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa và trở thành những chất vô cơ,
những chất đơn giản hơn, các chất khí và nước. Mức độ và thời gian phân hủy phụ
thuộc vào cấu tạo của chất hữu cơ đó, độ hoà tan trong nước và hàng loạt các yếu tố
ảnh hưởng khác.
Vi sinh vật trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng sinh
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 12
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
sản, phát triển tăng số lượng tế bào, đồng thời làm sạch các chất hữu cơ hòa tan hoặc
các hạt keo phân tán nhỏ. Do đó trong xử lý nước thải người ta phải loại bỏ các tạp
chất phân tán thô hoặc các chất có hại đến sự hoạt động của vi sinh vật ra khỏi nước
thải ở giai đoạn xử lý sơ bộ.
Căn cứ vào tính chất hoạt động của vi sinh vật có thể chia phương pháp xử lí
sinh học ra thành 3 nhóm chính như sau:
1.2.3.1 Phương pháp hiếu khí
Các quá trình hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc trong các điều
kiện nhân tạo. Quá trình xử lý bằng hiếu khí nhân tạo, người ta đã tạo ra các điều kiện
tối ưu cho quá trình oxy hoá nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất
nhiều.
Các phương pháp hiếu khí dựa trên nguyên tắc là các vi sinh vật hiếu khí phân
hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy hoà tan.
Chất hữu cơ + O
2

vi sinh vật
H

vai trò là các hạt nhân để cho các vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành
các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền
(BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các chất trơ
không hòa tan và thành các tế bào mới. Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian
lưu lại trong bể Aerotank của lượng nước thải ban đầu đi vào trong bể không đủ làm
giảm nhanh các chất hữu cơ do đó phải sử dụng lại một phần bùn hoạt tính đã lắng
xuống đáy ở bể lắng đợt 2, bằng cách tuần hoàn bùn về bể Aerotank để đảm bảo nồng
độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn hoạt tính dư được đưa về bể nén bùn hoặc các công
trình xử lý bùn cặn khác để xử lý. Bể Aerotank hoạt động phải có hệ thống cung cấp
khí đầy đủ và liên tục.
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 13
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
1.2.3.2 Phương pháp thiếu khí
Các phương pháp xử lý thiếu khí thường được áp dụng để loại các chất dinh
dưỡng như nitơ, Photpho, các yếu tố gây hiện tượng bùng nổ tảo trên bề mặt nước thải.
Nguyên lý của phương pháp là trong điều kiện thiếu oxy hoà tan việc khử nitrat
hóa sẽ xảy ra:
NO
3
-

vi sinh vật
NO
2
-

NO
2
-

Đường
Acid Béo
Acetat/ Hydro
Thủy phân
Acetic hóa
Methane hóa
Vi khuẩn lên
men
Vi khuẩn tạo
khí H
2
Vi khuẩn methane
Acid amin
Acid hóa
Acid có phân tử lượng thấp và
các chất khác
Lypolitic,
proteoletic
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 15
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
CH
4
/ CO
2
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
Quá trình xử lý sinh học có thể đạt được hiệu suất khử trùng 99,9%, theo BOD
có thể đạt tới 90 – 95%. Thông thường giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn
xử lý cơ học. Bể lắng đặt sau giai đoạn xử lý cơ học gọi là bể lắng I. Bể lắng dùng để
tách màng sinh học (đặt sau bể bophin) hoặc tách bùn hoạt tính (đặt sau bể aerotank)

lý bằng sinh học và khử trùng, trong đó phương pháp sinh học đóng vai trò quan trọng.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chất lượng nước thải công nghiệp khi tiến hành thải ra môi
trường theo TCVN 5945 – 1995.
Thông số Đơn vị Giá trị
pH 6 ÷ 9
COD mg/l 50
BOD5 mg/l 20
Tổng nitơ mg/l 30
Tổng photpho mg/l 4
SS mg/l 50
Nhìn chung dây chuyền công nghệ là tổ hợp của các công trình xử lý, trong đó
nước thải được xử lý theo từng bước với thứ tự tách các cặn lớn đến cặn nhỏ, những
chất không hoà tan đến chất keo và chất hoà tan. Khử trùng là khâu cuối cùng.
2.2 Quy trình công nghệ
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 17
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Ống dẩn bùn
Ống dẩn nước
Ống dẩn nước tuần hoàn
Ống dẩn bùn tuần hoàn
Ống dẩn khí
Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh

SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 18
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Song chắn rác
Bể lắng cát
Bể điều hòa
Bể lắng 1

o
hay 60
o
để tăng hiệu quả và tiện lợi khi làm vệ
sinh.
Do nước thải nhà máy có lượng rác không lớn nên chọn song chắn rác làm bằng
thủ công.
- Bể tập trung:
Để thuận tiện cho việc phân phối nước thải cho hệ thống xử lý tiếp theo, người
ta thường thiết kế bể tập trung sau song chắn rác. Từ bể tập trung nước thải sẽ được
bơm bơm đến bể lắng cát.
- Bể lắng cát:
Bể lắng cát dùng để loại bỏ các tạp chất vô cơ không hoà tan như: cát, sỏi,
sạn… và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng lớn hơn các chất hữu cơ có thể phân huỷ
trong nước thải. Việc tách các tạp chất này ra khỏi nước thải nhằm bảo vệ các thiết bị
máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống, bảo vệ
bơm…
Bể có cấu tạo giống bể chứa hình chữ nhật, dọc một phía tường của bể đặt một
hệ thống ống sục khí nằm cao hơn đáy bể 45 ÷ 60 cm. Dưới dàn ống sục khí là máng
thu cát. Độ dốc ngang của đáy bể i = 0,2 ÷ 0,4, dốc nghiêng về phía máng thu để cát
trược theo đáy vào máng.
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 19
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
Tại bể lắng cát không khí được đưa vào đáy bể, kết hợp với dòng nước chảy
thẳng tạo thành quỹ đạo vòng của chất lỏng và tạo dòng ngang có tốc độ không đổi ở
đáy bể. Do tốc độ tổng hợp của các chuyển động đó mà các chất hữu cơ lơ lững không
lắng xuống nên trong thành phần cặn lắng chủ yếu là cát đến 90 ÷ 95% và ít bị thối
rữa. Nhưng cần phải kiểm soát tốc độ thổi khí để đảm bảo tốc độ dòng chảy đủ chậm
để hạt cát lắng được, đồng thời dễ dàng tách cặn hữu cơ bám trên hạt và đủ lớn không

SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 20
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
tính kinh tế hơn và những hạn chế trong quá trình vận hành có thể dễ dàng khắc phục
bằng các phương pháp xử lý sơ bộ. Nước thải được đưa trực tiếp vào dưới đáy bể và
được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học hạt
nhỏ (bông bùn) và các chất bẩn hữu cơ được tiêu thụ ở đó, các bọt khí Metan và
Cacbonic nơi lên trên được thu bằng các chụp khí để dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp
theo đó sẽ diễn ra sự phân tách hai pha lỏng và rắn. Pha lỏng được dẫn ra khỏi bể, còn
pha rắn thì hoàn lưu lại lớp bông bùn. Sự tạo thành và duy trì các hạt bùn là vô cùng
quan trọng khi vận hành bể UASB
Các VSV sinh methane được sử dụng:
- Methanobacterium: hình que, không sinh bào tử
- Methanobacillus: hình que, sinh bào tử
- Methanococcus: tế bào hình cầu, đứng riêng rẽ, không kết thành chuỗi
- Methanosarsina: tế bào hình cầu, kết thành chuỗi hoặc khối
- Bể Aerotank:
Aeroten là công trình bê tông cốt thép có dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn,
thông dụng nhất hiện nay là các Aeroten hình bể khối chữ nhật. Tại bể Aeroten nước
thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí từ dưới đáy bể lên nhằm tăng
cường lượng oxy hoà tan, tăng khả năng khuấy trộn môi trường và tăng hiệu quả quá
trình oxy hoá chất bẩn hữu cơ có trong nước thải bởi vi sinh vật.
Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu nước trong bể Aeroten không
đủ để giảm nhanh hàm lượng các chất bẩn hữu cơ, do đó phải hoàn lưu bùn hoạt tính
đã lắng ở bể lắng 2 vào đầu bể nhằm duy truỳ nồng độ đủ của vi sinh vật.
- Bể lắng 2:
Bể lắng đợt 2 có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động tương tự như bể lắng đợt 1.
Bể lắng đợt 2 có nhiệm vụ chắn giữ các bông bùn hoạt tính đã qua xử lý ở bể Aeroten
và các thành phần chất không hoà tan chưa được giữ lại ở bể lắng 1. Bùn cặn sau khi
ra khỏi bể lắng 2 thì một phần được tuần hoàn lại bể Aeroten, phần bùn dư sẽ đưa đến

OCl
-
và oxy nguyên tử là các chất oxy hoá mạnh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
- Bể nén Bùn:
Bể nén bùn có nhiệm vụ làm giảm độ ẩm của bùn hoạt tính dư ở bể lắng đợt 2
và cặn tươi ở bể lắng 1.
Dung dịch cặn loãng đi vào buồng phân phối đặt ở tâm bể, cặn lắng xuống và
được lấy ra ở đáy bể, nước được thu bằng máng vòng quanh chu vi bể đưa trở lại bể
điều hòa để tiếp tục xử lý. Trong bể có tấm gạt cặn để gạt cặn ở đáy bể về hố thu trung
tâm. Để tạo các khe hở cho nước chuyển động lên trên mặt, trên tay đòn của máy cào
cặn gắn các thanh dọc, khi máy cào chuyển động quanh trục, hệ thanh dọc này khuấy
nhẹ khối cặn, nước trào lên trên làm cho cặn đặc hơn.
- Máy ép Bùn:
Máy ép bùn dây đai dùng để loại nước ra khỏi bùn. Đầu tiên cặn bùn từ thùng
định lượng sẽ được phân phối vào đoạn đầu của băng tải, ở đoạn này nước được lọc
qua dây đai theo nguyên tắc trọng lực, sau đó cặn bùn di chuyển theo dây đai qua các
con lăn thì nước của cặn bùn cũng được tách do lực ép giữa con lăn với dây đai, cuối
cùng cặn bùn đi qua trục ép thì nước được tách ra bằng lực ép và lực cắt. Nước tách ra
được đưa trở lại bể điều hòa để xử lý tiếp, còn bánh bùn có thể làm phân vi sinh.
* Ưu điểm của quy trình
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 22
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh
- Thường được sử dụng, do nó phù hợp với điều kiện khí hậu ở các nước nhiệt
đới.
- Vận hành tương đối đơn giản
- Phù hợp cho các loại nước thải có hàm lượng COD từ thấp đến cao.
- Những năm gần đây UASB được ứng dụng rộng rãi hơn các công nghệ khác
do nguyên lý quá trình được xem là thuận tiện và đơn giản nhất, những hạn chế trong
quá trình vận hành UASB có thể dễ dàng khắc phục bằng các phương pháp xử lý sơ

lượng giờ trung bình.
3.1. Xác định lưu lượng nước thải
Lưu lượng nước thải của nhà máy thủy sản tính cho 1 tấn sản phẩm thường từ 30
– 80 m
3
. [1,tr 409]
- Lưu lượng nước thải trung bình theo ngày:
ngày
tb
Q
= 80 × 8 = 640 (m
3
/ngày)
- Lưu lượng nước thải trung bình theo giờ:
h
tb
Q
=
24
640
= 26,67 (m
3
/giờ)
- Lưu lượng nước thải trung bình theo giây:
s
tb
Q
=
3600
67,26

/giờ)
- Lưu lượng nước thải lớn nhất theo giây:
s
max
Q
= k ×
s
tb
Q
= 3,0 × 0,0074 = 0.022 (m
3
/s) = 22 (lít/s)
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 24
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
α
ϕ
h
1
1
2
1
2
h
1
h
s
B
m
B
s

× H = 0,35 m × 0,7 m.
Vậy chiều cao lớp nước trong mương là:
2,0
35,03,03600
80
3600
max
=
××
=
××
=
m
h
Bv
Q
h
m. [1, tr 412]
SVTH: Võ Quốc Hướng Trang 25
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status