Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Ngành dệt may Việt Nam là một trong số ít những ngành có tỷ lệ tăng trưởng
ổn định qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may trong năm 2006 đạt
đến con số rất ấn tượng 5,9 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2005; năm 2007 đạt 7,5 tỷ
USD, tăng trưởng 27% so với năm 2006.. Từ cuối năm 2006, Chính phủ đã có nhiều
nỗ lực cải thiện cơ cấu hành chính cho xuất khẩu trở nên linh hoạt và minh bạch hơn
để giúp các công ty dệt may Việt Nam có thêm nhiều khách hàng . Tương lai của
ngành dệt may rất khả quan khi ngành này liên tục ở trong nhóm những ngành có
doanh thu xuất khẩu tăng cao nhất., lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10 nước dẫn
đầu thế giới về xuất khẩu dệt may. Ngành Dệt - May đã phát triển thành một trong
những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam, mũi xuất khẩu chủ lực.
Một mặt, dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động, qua đó giúp giải quyết hiệu quả
công ăn việc làm. Mặt khác, ngành này cũng đã đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Trong thị trường cạnh tranh toàn cầu thì việc thu hút và giữ nhân tài là yếu tố
quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Nếu làm một bài toán kinh tế thì chi phí
cho việc giữ chân người lao động sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc phải tuyển dụng, đào
tạo người mới. Nhiều doanh nghiệp chỉ chú ý đến việc tuyển dụng mà không quan
tâm đến chính sách tốt cho người lao động sẽ thất bại trong kinh doanh. Công tác thù
lao lao động với mục tiêu cơ bản là thu hút được những người lao động giỏi phù hợp
với yêu cầu công việc của tổ chức, gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc tốt
hơn. Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của người lao
động, chất lượng sản phẩm, và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy trước
tình hình thị trường lao động đang có những thay đổi lớn, nhiều doanh nghiệp mới ra
đời, cũng như sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp cũ. Người lao động với nhiều cơ
hội lựa chọn nghề nghiệp hơn, điều đó đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải ra sức
giữ chân những người lao động giỏi, có tay nghề để ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Do đó công tác thù lao lao động được tổ chức hợp lý,
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
1

viên Dệt 19/5 Hà Nội.
- Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Dệt 19/5 Hà nội
- Tên giao dịch tiếng việt: Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi May 19 Textile Company
- Tên viết tắt: HATEXCO
- Trụ sở chính tại: 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh xuân, Hà nội
Công ty ra đời trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp (1959 – 1960). Tiền
thân của công ty là một cơ sở được hợp nhất từ một số cơ sở tư nhân như: công ty
Việt Thắng, Hòa Bình, Tây Hồ. Tính đến nay, công ty đã có gần 50 năm trưởng
thành và phát triển, cùng với những thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất
nước. Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển:
1.1 Giai đoạn từ 1960 đến 1973
Đây là giai đoạn công ty hợp doanh một số công ty tư nhân và đã được Thành
phố Hà nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh dệt 8/5. Ngày đầu thành lập Nhà
máy có cơ sở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối Hà Nội. Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản
xuất của Nhà máy chủ yếu là thực hiện làm gia công cho nhà nước, phục vụ thời
kỳ xây dựng CNXH (thực hiện kế hoạch 5 năm của đất nước. Sản phẩm chủ yếu
là dệt bít tất và các loại vải: Kaki, phin kẻ, Pôpơlin, khăn mặt… theo chỉ tiêu của
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và bảo hộ lao động… Sản lượng xí nghiệp
tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10% đến 15% hàng năm. Số lượng công nhân viên
thời kì này là 247 người. Dây chuyền sản xuất với thiết bị máy móc cũ lạc hậu,
quy mô nhỏ.
Năm 1964, đất nước có chiến tranh, thực hiên chủ trương của Đảng xí nghiệp
chuyển sang sản xuất thời chiến “ vừa sản xuất, vừa chiến đấu”. Một bộ phận của
xí nghiệp phải sơ tán về thôn Văn – xã Thanh Liệt – huyện Thanh Trì chuyên làm
nhiệm se sợi và dệt vải bạt. Xí nghiệp xin nhà nước cho nhập thêm 50 máy dệt

bộ phận sản xuất, đa dạng hóa kinh doanh các mặt hàng mới và chủ động trong
việc chào hàng, tìm bạn hàng. Bên cạch đó, nhà máy tăng cường tìm kiếm thị
trường tiêu thụ và làm nghĩa vụ với nhà nước.
Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được bao
tiêu, xong không bao lâu thời kỳ này Liên Xô tan rã, máy móc thiết bị nhập về
chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn. Trước tình hình đó, nhà máy đã
đầu tư mua thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất
và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Năm 1993, chuyển sang hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước và đổi
tên thành “Công ty Dệt 19-5 Hà Nội”. Đây là một sự thuận lợi cho sự phát triển
của nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trong nước và
quốc tế.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, Công ty Dệt 19-5 Hà Nội chủ động đi tìm
đối tác liên doanh để giải quyết khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp đã liên doanh với một số công ty của singapore, góp một phần nhà sản
xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn 1/2
số lao động sang Liên doanh. Đến nay hơn 10 năm hoạt động sản xuất, liên doanh
đã ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho
500 lao động.
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1,7 tỳ đồng.
Công ty đã đào tạo thêm 100 lao động mới, đảm bảo việc làm đầy đủ, ồn định cho
nguồi lao động.
Năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho ngành dệt
của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay công ty đã có một xưởng nhà
máy Sợi hiện đại, đạt 1500 tấn/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
Năm 2003 Công ty đã cho ra đời một phân xườngnhà máy may với công suất

thể thao trong CB – CNV, đã đạt được nhiều giải về: Chạy, cầu lông, bóng bàn …
Sau hơn 45 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng 1 huân chương lao
động hạng nhất, 1 huân chương lao động hạng nhì 1 huân chương lao động hạng
ba, 1 huân chương chiến công hạng ba. Đảng bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc.
Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà nội
tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc. Đoàn
thanh niên cộng sản HCM công ty đạt danh hiệu vững mạnh. Hệ thống quản lý
chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang
triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000. Sản phẩm của công ty đạt
nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Sản phẩm chủ yếu của công ty là vải bạt các loại phục vụ cho các ngành kinh
tế trong nước. Trong thời kỳ bao cấp, chức năng nhiệm vụ cơ bản của công ty là
sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước đã lên kế hoạch. Thực chất của sản
xuất là sản xuất theo kế hoạch chỉ định, nhà nước cấp vốn đầu tư trang thiết bị
máy móc, công ty quản lý sản xuất thu gom sản phẩm và tiêu thụ cho các nhà máy
trong nước. Sản phẩm vải của công ty là nguyên liệu đầu vào cho các công ty
giày, phục vụ trong quốc phòng là chủ yếu. Việc thực hiện hạch toán kinh tế phải
theo các chỉ tiêu tài chính. Nhà nước bắt buộc thực hiện theo nguyên tắc tài chính
mà nhà nước đưa ra, lãi nộp ngân sách nhà nước, lỗ nhà nước bù đắp.
Nhưng từ khi chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty trở thành đơn vị kinh
tế độc lập, tự hạch toán, tự quyết định sản xuất kinh doanh, tự tìm thị trường tiêu
thụ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mình. Chức
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
7
Luận văn tốt nghiệp
năng sản xuất của công ty được hiểu theo một góc độ kinh tế khác. Thực chất, sản
xuất không để phân phối cho các đơn vị theo chỉ tiêu mà sản xuất để có doanh
thu, có lãi, và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước. Điều này có nghĩa là

- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc, giầy dép các loại;
xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết. Nhập
khẩu thiết bị máy móc, vật tư nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
công ty và thị trường.
- Công ty được liên doanh liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm
đại lý, đại diện, văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau chuyển đổi:
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị
viễn thông.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Đào tạo công nhân phục vụ các ngành dệt, sợi nhuộm, thêu, may, tin học, công
nghệ thông tin.
- Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc thiết bị
- Vận tải hàng hóa
- Dịch vụ thương mại
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuế hải quan.
2.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5
Bộ máy của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
9
Luận văn tốt nghiệpQuan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
10
Ban Tổng Giám Đốc

máy sợi
Hà Nội
Nhà
máy
may_
thêu Hà
Nội
Nhà
máy
dệt Hà
Nam
Tổ
điều
hành
Các
PX
Các
PX
Tổ
điều
hành
Các
PX
Tổ
điều
hành
Các
PX
Tổ
điều

các tiêu chuẩn trong bộ hồ sơ quản lý chất lượng ISO 9000- 2001, SA8000, hệ thống
TQM.
Phòng hành chính tổng hợp: Ccó nhiệm vụ chuẩn bị giấy tờ công văn cho các
cuộc họp, phụ trách bộ phận văn thư, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn trong công ty ,
bảo vệ tài sản, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.
Phòng kĩ thuật: Làm công tác quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị định hướng phát
triển khoa học kỹ thuật nghiên cứu chế thử sản phẩm. Triển khai đề tài dự án, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng công nghệ hiện đại và sản xuất kinh doanh quản lý
máy móc thiết bị sửa chữa bảo dưỡng lập các hướng dẫn công việc và quy trình sử
dụng thiết bị đảm bảo an toàn lao động. Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu
quản lý nghiêm ngặt. Phối hợp với phòng LĐTLlao động tiền lương tổ chức thi tay
nghề và nâng bậc cho công nhân
2.3 Tổ chức bộ máy sản xuất ở các nhà máy
Giám đốc nhà máy: người được Tổng giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về mọi mặt quản lý của nhà máy bao gồm: Quản lý KHSX, vật tư, kỹ
thuật, lao động và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc là người được Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm giúp việc cho
giám đốc và chịu sự phân công đảm nhiệm một phần chính của công việc của nhà
máy.
Trưởng ca sản xuất là người được tổng giám đốc bổ nhiệm để giúp việc cho giám
đốc nhà máy quản lý sản xuất và 6 mặt quản lý của một ca sản xuất.
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
12
Luận văn tốt nghiệp
Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền có tổ trưởng sản xuất, người trực tiếp
quản lý công nhân sản xuất.
Hệ thống sản xuất của công ty gồm ba 4 nhà máy phân xưởng hoạt động chuyên
môn hóa theo đối tượng sản phẩm. Bao gồm:
Phân Nhà máyxưởng dệt Hà Nộit: : trụ sở hoạt động tại số 89 đường Lĩnh Nam,
phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Tại đây hiện đang sản xuất các

Đơn vị: Người
(Nguồn:. Phòng lao động tiền lương)
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty trong các năm 2005, 2006, 2007
cho thấy số lượng lao động của công ty tăng dần theo các năm, xuất phát từư sự tăng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dẫn đến nhu cầu sử dụng lao
động cũng tăng. Không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng của nguồn nhân lực của
công ty cũng không ngừng tăng lên được thể hiện qua số lượng lao động có trình độ
đại học cao đẳng năm 2007 tăng 346 (người) so với năm 2006 tương đương tăng 9.8
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
Tiêu chí phân
loại
Cơ cấu lao động
Năm
2005 2006 2007
Phân loại theo
tính chất công
việc
Lao động trực tiếp 716 789 826
Lao động gián tiếp 944 116 139
Phân loại theo
trình độ
Trình độ đại học cao đẳng 58 61 67
Trình độ trung cấp 10 10 11
Thợ bậc cao 1522 171 187
Thợ bậc trung bình 590 663 700
Phân loại theo
bộ phận
Nhà máy Phân xưởng sợi 213 233 297
Nhà máy Phân xưởng dệt 261 264 263
Nhà máy Phân xưởng Mmay

Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ
nam
(%)
Tỷ lệ nữ
(%)
16 – 34 190 618 808 83.73 23.51 76.49
35 – 44 36 72 108 11.19 40.90 59.10
45 – 54 19 30 49 5.07 38.77 61.23
Tổng 245 720 965 100 25.39 74.61
16
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Đặc điểm cở sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh
2.4.1 Đặc điểm cở sở vật chất
4.1.1 Đặc điểm máy móc, thiết bị:
Bảng 3. Thống kê máy móc thiết bị hiện tại của công ty
Tên máy Số lượng(cái) Năm đầu tư Nguyên giá (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000
Máy se A813 2 1993 49.000.000
Máy se A814 2 1993 58.000.000
Máy se 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000
Máy ống LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000

công suất 3,7 triệu m
2
vải/năm.
Công ty còn có phòng thí nghiệm cơ lý hóa với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ
khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi.
2
4.1.2 Đất đai, nhà xưởng:
Tổng diện tích của công ty là 151453,4 m
2
đất. Trong đó:
Cở sở 1: Trụ sở chính của công ty tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh xuân, Hà nội
có diện tích 26 563,7m
2
.
Cơ sở 2: 89 Lĩnh Nam, Hoàng mai, Hà nội có diện tích là 8 715,7 m
2
.
Cơ sở 3: Thôn Văn, xã Thanh liệt, Thanh Trì, Hà nội có diện tích là 15317 m
2
.
Cơ sở 4: Khu công nghiệp Đồng văn, Hà Nam với diện tích là
100 657m
2
.
2.4.2 Cơ cấuNguồn vốn của doanh nghiệpcông ty
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cho thấy phần đầu tư cho tài sản cố định nhỏ hơn
đầu tư cho tài sản lưu động, song mấy năm gần đây do công ty chú trọng việc đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị nên tài sản cố định của công ty tăng lên. Với lượng tài sản lưu
động trong công ty lớn nên đảm bảo cho khả năng lưu chuyển tiền tệ trong công ty, đảm
bảo khả năng thanh toán của công ty khi cần thiết. Nó cũng đảm bảo việc cung cấp

năm
2005 2006 2007
TSCĐ/TTS 45.38 42.00 35.40
TSLĐ/TTS 54.62 58.00 64.60
Vốn CSH/Tổng nguồn vốn 17.02 18.96 15.15
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 82.98 81.04 84.85
19
Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn:n: phòng tài vụ)
2.5. Đặc điểm khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh.
5.1 Về khách hàng, thị trường
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, thị trường tiêu thụ của công ty àđược xác
định cụ thể theo phân bố của nhà nước và tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ cho bộ
quốc phòng, giao thông vận tải … đồng thời cung cấp nguyên liệu cho một số ít
doanh nghiệp sản xuất giày vải nội địa.
Xuất phát từ những thay đổi của cơ chế thị trường, đặc điểm của sản phẩm, khách
hàng của công ty phần lớn là các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường của công ty trải
khắp lãnh thổ Việt Nam, nhưng chỉ tập trung ở các thành phố lớn, thị trường truyền
thống, các nhà máy, công ty sản xuất giày vải xuất khẩu: Giày An Lạc, Thượng
Đình…, các công ty lớn trong thành phố Hồ Chí Minh : may Nhà Bè, may Phú
Nhuận. Khách hàng thường mua theo từng lô và theo từng đợt.
Không chỉ thị trường trong nước, công ty đang mở rộng sang thị trường thế giới, chủ
yếu là thị trường EU. Tình hình thị trường đã đặt ra đòi hỏi lớn với công ty phải
không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh, để tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
5.2 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các công ty hoạt động trong ngành
dệt như Dệt kim Hà nội, Dệt Vĩnh phú, Dệt Minh Khai… So với đối thủ cạnh tranh
thi sản phẩm của công ty có giá nhìn chung là thấp hơn. Tuy vậy, một số sản phẩm

Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
Loại vải
Tỷ trọng doanh thu vải (%)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Vải bạt 2 23 23 23
Vải bạt 3 15 14 13
Vải bạt 8 20 18 20
Vải bạt 10 18 22 20
Vải tẩy nhuộm 5 6 8
Vải phin 8 7 7
Vải chéo và vải khác 11 10 9
21
Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn: phòng kế hoạch thị trường )
Qua tỷ trọng doanh thu của các loại vải trong tổng doanh thu tiêu thụ vải của
công ty trong những năm gần đây cho thấy hai xu hướng rõ rệt. Thứ nhất là sản lượng
tiêu thụ các loại bạt mộc giảm dần. Trong đó, bạt loại 3, vải phin số lượng tiêu thụ có
xu hướng giảm, bạt loại 2 và vải chéo và tiêu lượng tiêu thụ không tăng trong khi bạt
8, bạt 10 đang được tiêu thụ với số lượng tăng. Điều đó cho thấy được xu hướng của
thị trường vải bạt và giúp công ty có định hướng trong xây dựng kế hoạch sản xuất,
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường tránh làm lãng phí công tác bảo quản, chi phí lưu
kho…Thứ hai là sự tăng trưởng trong tiêu thụ vải tẩy nhuộm, đòi hỏi chất lượng sản
phẩm phải hoàn thiện hơn.Vải tẩy nhuộm có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, do
đó buộc công ty cũng phải cân nhắc trong công tác gia công, lựa chọn đối tác gia
công với chi phí hợp lý, đảm bảo chất lượng vải tẩy nhuộm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Vải do công ty dệt có nhiều khổ từ 0.8 – 3m đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
Bảng 7.Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2003-2007
Thời gian
Sản lượng

với khách hàng. Như vậy chi phí vận chuyển sẽ tăng dẫn đến giá thành sản xuất tăng
làm giảm khả năng cạnh tranh. Khách hàng ở khu vực này chiếm 70%, còn lại là
khách hàng Miền Bắc và quân đội. Hiện nay khách hàng miền bắc và quân đội có xu
hướng giảm đó là điều mà công ty cũng cần phải suy nghĩ cân nhắc. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới hiện tượng này chủ yếu là do số lượng công ty sản xuất giày chiếm
tới 60% toàn ngành tập trung ở miền nam. Số lượng khách hàng của công ty có xu
hướng tăng nhanh, năm 2007 số lượng khách hàng tăng lên 147, trong khi năm 2003
số lượng khách hàng chỉ là 119, năm 2004 là 130. Khách hàng thường xuyên mua vải
chất lượng cao của công ty bao gồm: Công ty cổ phần nhuộm Hà Nội, công ty dệt
Minh Khai, công ty giầy An Lạc, công ty cổ phần giày Sài Gòn,… Doanh thu của các
khách hàng này đem lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Đặc
biệt năm 2007, doanh thu mà họ đem lại chiếm hơn 80% tổng doanh thu của công ty.
Đồng thời công ty còn mở rộng liên doanh liên kết với các công ty khác như:
liên doanh với Norfolk trong hoạt động may gia công; liên doanh với công ty TNHH
tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19-5 Hà nội; Liên kết sản xuất với các công ty
Nhuộm như công ty Nhuộm Trung Thư, Nhuộm Hà nội. Điều này đã mở rộng mối
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
23
Luận văn tốt nghiệp
quan hệ của công ty, liên doanh liên kết làm tăng đối tượng khách hàng của công ty,
đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tạo mối quan hệ bạn hàng
thân thiết, tạo dựng hình ảnh, uy tín của công ty ở thị trường trong nước cũng như
nước ngoài.
3.3 Kết quả về doanh thu, lợi nhuận
Bảng 8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây (2003-2007):
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu Triệu đồng 70.500 92.000 105.000 146.000 170.000
Giá trị SXCN Triệu đồng 62.000 73.800 92.000 135.000 145.000

Kết quả đóng góp vào ngân sách tăng hàng năm, đem lại nguồn thu lớn cho
nhà nước, đóng góp lớn vào ngân sách, tạo điều kiện cho nhà nước có kinh phí để
đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng, ….
Thu nhập bình quân của người lao động năm sau cao hơn năm trước, công ty luôn
chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Hiện nay 100%
người lao động của công ty được trả lương theo sản phẩm: số lượng, chất lượng sản
phẩm, và khối lượng công tác. Bao gồm 3 hình thức trả lương:
Võ Thị Hương QTKD tổng hợp 46B
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Nộp ngân sách Triệu đồng 841 1.925 4.500 3.710 4.700
Thu nhập QB đầu
người
1000
đồng/tháng
806,8 1.112,8 1.171,7 1.449,4 1.540,3
25

Trích đoạn Các nhân tố bên trong Công tác quản lý quỹ lương của công ty Các hình thức trả lương mà hiện nay công ty đang áp dụng Công tác tiền thưởng Phúc lợi và trợ cấp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status