Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Cảng Khuyến Lương - Pdf 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời cảm ơn
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Cảng Khuyến Lơng tôi đã chọn đề tài:
"Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
tiền lơng tại Cảng Khuyến Lơng".
Trớc hết tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo trực tiếp hớng dẫn
Nguyễn Văn Duệ. Trong một thời gian ngắn tuy còn có nhiều hạn chế về kiến
thức nhng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình cũng nh lời động viên của thầy nên đề tài
này đã hoàn thành đúng thời gian và có chất lợng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa
Khoa học quản lý trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên chức Cảng Khuyến Lơng đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng nh cung cấp số liệu để hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài này khó
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự góp ý và nhận xét
của các thầy, các cô, các bạn đọc và toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng
Khuyến Lơng.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới thầy
giáo Nguyễn Văn Duệ, các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng Khuyến Lơng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I.
Lý luận chung về tiền lơng
I. Các quan điểm về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng.
1. Các quan điểm về tiền lơng.
1.1. Quan điểm cũ và tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân, đợc phân phối cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời.
Theo quan điểm này, chế độ tiền lơng mang nặng tính phân phối cấp phát.

lại những hao phí về năng lực, thể chất tinh thần sau khi lao động. Ngay cả thớc
đo này cũng luôn thay đổi giữa các giai đoạn phát triển của lịch sử và có sự
khác nhau giữa các vùng do tiêu chuẩn của đời sống co ngời liên quan mật thiết
với thu nhập. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu chuẩn sống và nhu cầu sống cũng
cao lên giá trị sức lao động còn đo bằng giá trị của những chi phí đào tạo con
ngời, những chi phí cần thiết cho việc học tập, nâng cao tay nghề. Những chi
phí và những t liệu sinh hoạt động này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự
nhiên của con ngời mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh phong tục tập
quán, trình độ văn minh xã hội.
Với quan điểm này về tiền lơng nhằm trả đúng với giá trị sức lao động,
tiền tệ hoá tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng
bằng hiện vật. Đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng phải đợc sử dụng đúng vai trò đòn bẩy, kinh tế của nó, kích thớc
ngời lao động gắn bó hăng say với công việc.
2. Quan điểm về tổ chức tiền lơng.
Theo quy định hiện nay của nớc ta, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng
quỹ lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng,
nhng phải do cấp trên quy định đơn giá lơng và duyệt quy chế tiền lơng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn các hình thức trả lơng và
hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng,
hiệu quả công tác của từng ngời, Nhà nớc không can thiệp vào công việc quỹ l-
ơng của doanh nghiệp không quản lý kế hoạch hoá tiền lơng, nh trớc mà chỉ
giám sát việc sử dụng quỹ lơng. Nhà nớc không cho phép các doanh nghiệp trả
lơng cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu, nhng cũng có chính sách
điều tiết đối với những nơi có thu nhập cao nh chính sách thuế với ngơì có thu
nhập cao. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những quy định này nhằm vừa tăng
3

phát triển và vì vậy hình thức trả lơng này ít đợc áp dụng. Nhìn chung việc trả l-
ơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng cho những ngời lao động mà công việc của
họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ đợc hoặc áp dụng cho những ngời
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải
đảm bảo chất lợng sản phẩm. áp dụng cho những ngời lao động mà việc tăng
năng suất lao động ít phụ thuộc và sự nỗ lực của bản thân mà do các yếu tố
khách quan quy định.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó nhiều hay
ít phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc số lợng công việc đã hoàn
thành.
Có 6 chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm.
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lơng sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm lũy tiến.
+ Tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Tổ chức nó là một bộ phận của tổ chức lao động và quản trị nhân sự. Nhà
quản lý dùng tiền lơng làm đòn bẩy để khuyến khích ngời lao động tăng năng
suất lao động và là công cụ của cá nhân nhà quản lý. Tiền lơng đối với ngời lao
động thì đó là khoản thu nhập chủ yếu để thoả mãn các nhu cầu trong cuộc
sống và là động lực chính để tăng năng suất kinh doanh. Yêu cầu của tiền lơng
là với tiền lơng ngời lao động không đợc lĩnh phải đủ để sống, sinh hoạt và tiền
lơng phải thể hiện tính công bằng.
Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản
xuất của mỗi ngời, vì vậy nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực và cố gắng hơn trong quá trình
sản xuất, tận dụng thời gian làm việc nâng cao năng suất và chất lợng lao động.

hiệu quả kinh tế cao.
Tiền lơng, tiền thởng là một đòn bẩy kinh tế là một bộ phận hữu cơ của hệ
thống quản lý kinh tế nó là một phần giá trị mới sáng tạo ra là nguồn thu nhập
chủ yếu của ngời lao động.
3. Những kết luận về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng trong doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc thừa nhận là một hàng
hoá thì tiền lơng chính là giá cả sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi
phí có thể nuôi sống ngời lao động... Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng phải đảm bảo vai trò kích thích lao động sản xuất của ngời công
nhân thì sự thúc ép của tiền lơng ngời lao động phải có trách nhiệm với công
việc, tiền lơng phải tạo đợc sự say mê công việc, nghề nghiệp khi cầm những
đồng lơng đợc lĩnh ngời lao động cảm thấy hài lòng với sức lao động họ bỏ ra
do vậy ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng nâng cao tay nghề,
nâng cao trình độ về mọi mặt kể cả về kiến thức kỹ năng kỹ xảo, chịu khó tìm
tòi và học hỏi kinh nghiệm để cống hiến cho sự nghiệp lao động sản xuất của
mình.
Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng
thoả đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu và
làm gì.
Vai trò quản lý lao động của tổ chức tiền lơng doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động,
mà với mục đích nữa là thông qua việc trả lơng mà kiểm tra theo dõi giám sát
ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo đồng lơng chi ra phải đem
lại kết quả và hiệu quả kinh tế, hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo tháng
mà còn tính theo từng ngày, từng giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng
ngời.

sức lao động và là một phạm trù của sản xuất yêu cầu phải tính đúng, tính đủ tr-
ớc khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất.
Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải bù đắp sau khi
đã hao phí nên tiền công cần phải đợc thông qua quá trình phân phối và phân
phối là thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động của ng-
ời lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối. Sự lao động cần đợc tái
sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt, thông qua quỹ tiêu dùng cá
nhân và do đó tiền công là một phạm trù của tiêu dùng.
Tóm lại: Nh vậy tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp
và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
- Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền l-
ơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của ngời lao động.
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động, do
đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy ng-
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công
cụ tạo động lực trong lao động.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với nhiều vấn đề kinh tế
khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Trong doanh nghiệp tiền lơng phải
đảm bảo sự công bằng và khuyến khích ngời lao động yêu nghề, tăng khả năng
làm việc...
II. Những nguyên tắc cơ bản và yêu cầu của tiền lơng doanh nghiệp.
Những văn bản quy định chế độ tiền lơng.
1. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng doanh nghiệp.

2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhà nớc.
Tiền lơng không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của
chính sách xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống ngời lao động. Ngày
18/9/1985 bằng Nghị định 235/HĐBT lần đầu tiên sau 25 năm Nhà nớc đã tiến
hành cải cách chế độ tiền lơng thay thế cho những bao cấp chắp vá bằng hệ
thống thang bảng lơng mới phần nào cải thiện một bớc đời sống cho những ngời
làm công ăn lơng, song tất cả những thay đổi này không mang lại kết quả mong
đợi chỉ sau 2 tháng thực hiện lạm phát đã làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao
động bị giảm sút một cách nhanh chóng do ngân sachs thu không đủ chi. Để
khắc phục tình trạng đó, từ cuối năm 1986 Nhà nớc bắt đầu quá trình đổi mới
kinh tế, mà nội dung chủ yếu của nó là chi từ cơ sở kinh tế, chỉ huy hình thành
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Một trong những thay đổi đó là sự thay đổi trong cơ chế quản lý sản xuất,
thể hiện ở chỗ.
Thứ nhất, Nhà nớc thu hẹp những khoản trợ cấp bù lỗ cho các xí nghiệp
quốc doanh do sự thay đổi giá, hệ thống cung cấp và sử dụng không phải hoàn
trả các nguồn sản xuất đợc thay thế bằng hệ thống mua bán tự do theo giá cả thị
trờng. Các xí nghiệp có nhu cầu về vốn sản xuất phải tự vận động tạo ra hoặc
phải vay vốn của ngân hàng. Vì vậy nhà nớc giảm đáng kể chi ngân sách, các xí
nghiệp trở thành các chủ thể kinh doanh thực sự theo nghĩa của nó, có quyền
giải quyết các vấn đề kinh tế của mình và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp mình.
Thứ hai, các xí nghiệp tham gia vào các quan hệ thị trờng nh ngời sản xuất
hàng hoá, xuất phát từ tình hình thị trờng, các xí nghiệp xác định phơng hớng
sản xuất, cân đối các điều kiện sản xuất và thực hiện sản phẩm. Các xí nghiệp
có quy định giá tuyển và sử dụng lao động theo yêu cầu của mình.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ và định mức tiền lơng của xí nghiệp đợc xác định không phải do Nhà
nớc mà bởi số lợng và chất lợng chính những ngơì lao động.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp, bảng lơng công nhân, lơng nhân viên trực tiếp sản xuất kinh
doanh và phục vụ, lơng viên chức chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra còn quy định các khoản phụ cấp khu vực phụ cấp độc hại nguy
hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm.
Nghị định này bác bỏ các chế độ bù tiền điện, tiền học, tiền nhà ở, hệ số
trợt giá, các chế độ thanh toán, tiền tàu xe đi làm.
Đối với nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp
lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là
tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp quản lý và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Việc trả lơng phải theo một kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn với mức quy
định hiện hành, Nhà nớc không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lơng
mới.
Tại Nghị định này cũng quy định mức lơng tối thiểu là 120.000đ/tháng.
Mức lơng tối thiểu này làm căn cứ để tính các mức lơng khác của hệ thống
thang lơng, mức phụ cấp lơng và trả công đối với ngời làm công việc đơn giản
nhất trong những điều kiện lao động bình thờng. Nhng các mức lơng và phụ cấp
lơng đợc điều chỉnh từng bớc phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà
nớc.
Tiền lơng không có mức tối đa mà tuỳ theo kết quả kinh doanh của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thang bảng lơng và phụ cấp là căn
cứ để tính đơn giá tiền lơng và xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
Việc tính toán và đăng ký đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp phải thực
hiện theo hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã hội, tài chính, riêng sản
phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù sản phẩm do nhà nớc định giá, thì đơn giá
tiền lơng phải theo nghị định của Nhà nớc. Ngời lao động và chủ doanh nghiệp

bao nhiêu thì giờ và cần trình độ tay nghề, kỹ thuật của công nhân ra sao để làm
đợc công việc đó. Vì vậy nó giúp cho việc sử dụng hợp lý sức ngời, sức máy và
tránh đợc lãng phí, sản xuất. Mặt khác định mức cũng là căn cứ. Trả lơng cho
ngời lao động tuỳ theo mức sản xuất và chất lợng của mỗi ngời đạt đợc.
Thứ ba, là cần phân công bố trí lao động hợp lý phù hợp với công nhân. Đi
đôi với định mức lao động, phải xem xét cấp bậc công việc một cách chính xác.
Khi trả lơng theo sản phẩm phải theo đơn giá trả lơng tính theo cấp bậc công
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc do đó, muốn đơn giá trả lơng chính xác ngoài việc có hệ thống định mức
lao động tốt còn phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc.
1.2. Những điều kiện đảm bảo cho sản xuất liên tục và đạt chất lợng.
Một là, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, kết quả hoàn thành trong ca làm
việc ngoài sự cố gắng của công nhân còn do trình độ tổ chức và điều kiện nơi
làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc hạn chế đến mức tối
đa thời gian gián đoạn sẽ tạo điều kiện cho công nhân hoàn thành và hoàn thành
vợt mức quy định.
Hai là, mặt hàng sản xuất phải ổn định, ổn định về công nghệ, tay nghề
quen thuộc.
Ba là, để tiến hành trả lơng theo sản phẩm đợc chính xác cần phải căn cứ
vào chất lợng sản phẩm làm ra, do vậy cần thực hiện tốt công tác thống kê kiểm
tra nghiệm thu sản phẩm. Tiền lơng của ngời công nhân phụ thuộc vào số lợng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định và đơn giá, vì thế để đảm bảo tính chính xác,
công bằng trong công việc trả lơng cần phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm
tra nghiệm thu sản phẩm thờng xuyên.
Bốn là, cần làm tốt công tác giáo dục t tởng chính trị cho công nhân để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc lơng theo sản phẩm tránh tình trạng chỉ
chú ý đến số lợng sản phẩm lợi ích vật chất mà bỏ qua việc sử dụng tốt nguyên
vật liệu máy móc thiết bị và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên để có thể trả lơng theo sản phẩm một cách chính xác đem lại

sp
: Lơng trả theo sản phẩm
ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
M
tt
: Số lợng sản phẩm thực tế ra trong kỳ tính lơng
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm có u điểm hơn hẳn số lợng và chất lợng sản phẩm, gắn liền lơng với kết
quả của sản xuất của mỗi ngời do vậy kích thích ngời lao động nâng cao chất l-
ợng khuyến khích họ học tập về văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình
độ hành nghề của mình từ đó cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
trả lơng theo sản phẩm g iúp cho ngời cán bộ quản lý công nhân dễ dàng hơn,
góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao động có tác phong
làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ tiền lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Thứ nhất là, chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiế sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động củahọ mang tính độc lập tơng đối.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt
từng ngời.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG = hoặc ĐG = L. T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
L : Lơng theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian

Nhợc điểm là: Sản phẩm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do vậy dễ gây ra tình trạng đùn đẩy công việc, không hăng hái
sản xuất, không nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do phân phối
tiền lơng cha tính đến tình hình sức khoẻ, thái độ lao động, nên cha thực hiện
đầy đủ nguyên tắc phân phối, theo số lợng và chất lợng lao động.
Thứ ba là, chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp công việc của họ có ảnh
hởng nhiều đến kết quả lao đôngj của công nhân chính hởng theo sản phẩm.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng của công nhân phụ có thể tính bằng cách lấy phần trăm hoàn
thành mức sản lợng của công nhân chính nhân với mức lơng cấp bậc của công
nhân phụ.
Ưu điểm: Do tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào mức năng suất
lao động của các công nhân chính mà anh ta phục vụ, do đó đòi hỏi công nhân
phụ phải có trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho ngời công nhân chính hoàn
thành công việc.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của công
nhân chính, nếu phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề của công
nhân chính, cho nên cha đánh giá chính xác công việc của công nhân phụ.
Thứ t là, chế độ trả lơng khoán.
Chỉ áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng chi tiết, từng bộ phận
công việc hoặc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và thời gian không
đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một khối lợng tập thể nhiều loại công việc
khác nhau yêu cầu hoàn thành theo đúng thời hạn. Chế độ lơng này áp dụng chủ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phí sản xuất gián tiếp.
18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status