TIỂU LUẬN " ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƢ 12/2006/TTBTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH " - Pdf 11



ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MÔI TRƢỜNG

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƢ 12/2006/TT-
BTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


ĐÁNH GIÁ THÔNG TƢ 12/2006/TT-BTNMT
ÁP DỤNG VỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GV: TS Lê Văn Khoa
SV: 1. Nguyễn Thị Hồng Châm - 11260542
2. Phạm Thị Mỹ Lộc - 11260554
3. Đinh Thị Mỹ Loan
4. Nguyễn Thị Sương Mai - 11260558
5. Phạm Thị Tuyết Nhung - 11260564
6. Huỳnh Thị Anh Thư - 11260574
7. Đỗ Thị Vy - 11260590 Tp.HCM, tháng 12/2011
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
i
MỤC LỤC


MT : Môi trường
MTV : Một thành viên
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại
SXTMDV : Sản xuất thương mại dịch vụ
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Thông tư
TM & SX : Thường mại và sản xuất
UBND : Ủy ban Nhân dân

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 Tổng hợp ngành nghề của các đơn vị xử lý CTNH tại TP.HCM 16
Bảng 2 Các tiêu chí đánh giá chính sách được lựa chọn 21
Bảng 3 Xác định SWOT 25
Bảng 4 Xác định các chiến lược 26
Bảng 5 Các nhóm liên đới của chính sách 27
Bảng 6 Liệt kê đánh giá mức độ tác động của các nhóm liên đới tới tình hình quản lý CTNH tại
Tp HCM 29

DANH MỤC HÌNH

Hình 1 “Đổi chất thải nguy hại lấy quà” trong Ngày hội tái chế TP.HCM năm 2010 17
Hình 2 Sơ đồ các nhóm liên đới của chính sách quản lý chất thải nguy hại 29 Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 1


Nội dung nghiên cứu:

- Tìm hiểu nội dung Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký,
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
- Tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư 12/2006/TT-BTNMT trên cả nước nói chung và tại
Tp.HCM nói riêng;
- Đánh giá Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách.

Phạm vi nghiên cứu:

Đánh giá tình hình QLCTNH sau khi áp dụng Thông tư 12/2006/TT-BTNMT trên địa bàn
Tp.HCM. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp thống kê, thu thập, tổng hợp tài liệu
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 2

Các nguồn tài liệu được thu thập bao gồm giáo trình, sách tham khảo, báo chí, mạng internet, các
bài viết, báo cáo trong và ngoài nước,… liên quan đến đề tài.

Phƣơng pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu thu thập

Từ các tài liệu thu thập sẽ được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài,

lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
- Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (12/1985): ngoài chất thải phóng xạ và chất
thải y tế, CTNH là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình chứa khí) mà do
hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay
khi được cho tiếp xúc với chất thải khác. Hiện nay ở Việt Nam có hai văn bản pháp luật nêu định nghĩa về chất thải nguy hại:
- Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại
khác”;
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 3
- Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại: “Chất thải nguy hại là
những chất thải có tên (mỗi tên chất thải tương ứng với một mã CTNH) trong Danh mục
CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành”;
- Bên cạnh đó, chất thải nguy hại còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở liều
lượng nhỏ.

Nguồn gốc phát sinh

Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại - tiêu dùng trong cuộc
sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguồn thải
khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc
thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tùy theo cách nhìn nhận mà có thể phân thành các
nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4
nguồn chính như sau:
- Từ các hoạt động công nghiệp (sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung môi methyl chloride,
xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung môi là toluene hay xylene,…)

Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 4
Đánh giá chính sách

Mục đích của việc đánh giá chính sách:

Việc đánh giá chính sách nhằm đảm bảo các văn bản pháp luật có chất lượng cao hơn. Một số
nguyên tắc chính để nâng cao chất lượng văn bản pháp luật bao gồm:
- Chỉ đưa ra quy định pháp luật khi cần thiết;
- Xem xét tất cả các phương án, bao gồm cả phương án “không làm gì”;
- Khi cần thiết, đưa ra quy định ở mức hợp lý và tương thích với rủi ro và vấn đề đang được
xử lý;
- Giảm bớt và đơn giản hóa các quy định pháp lý bất cứ khi nào có thể.

Lựa chọn tiêu chí đánh giá chính sách:

Khi lựa chọn các tiêu chí để đánh giá chính sách cần đảm bảo tính tác động, ảnh hưởng lớn nhất
đến chính sách để có cách nhìn tổng quát trong việc định hướng, sửa đổi chính sách sau này.

Phân tích SWOT
SWOT là chữ viết tắt các chữ cái đầu tiên của các từ sau: Strengths (những điểm mạnh),
Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (những cơ hội), Threats (những nguy cơ). Đây là
phép phân tích các hoàn cảnh môi trường bên trong và bên ngoài khi xây dựng và phát triển một
dự án hoặc một quy hoạch nào đó. Những điểm mạnh, điểm yếu thuộc về môi trường bên trong;
những cơ hội, nguy cơ thuộc về môi trường bên ngoài.

Phân tích SWOT là thực hiện một bản liệt kê tất cả các đặc trưng mạnh và yếu có thể có của một

Xác định mục tiêu dự án, chính sách và sơ đồ hệ thống
Bảng liệt kê, phân tích,đánh giá các bên liên quan
Thu thập thông tin của các bên liên quan
Lưới phân tích
Lập kế hoạch – phối hợp

2.2 Các văn bản pháp luật liên quan:

Công ƣớc Stockholm:

Công ước Stockholm (1972) quy định việc quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và tiến tới tiêu
hủy hoàn toàn 12 hóa chất hoặc nhóm hóa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ (Persistent Organic Pollutants, viết tắt là POP
s
) là các hóa chất rất độc hại, tồn
tại bền vững trong môi trường và rất khó phân huỷ, có khả năng phát tán rộng và tích lũy sinh
học cao trong các mô của sinh vật, gây tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các
bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn thương gen, ), đa dạng sinh học và môi
trường sống. Công ước Stockholm quy định các hóa chất độc hại bao gồm Aldrin, Chlordane,
Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT [1,1,1-trichloro-2,2-bis
(4-chlorophenyl) ethane], PCB (Polychlorinated Biphenyls), Dioxins (Polychlorinated dibenzo-
p-dioxins) và Furans (Polychlorinated dibenzofurans). 9 chất đầu tiên do con người tạo ra để làm
thuốc bảo vệ thực vật và chất diệt côn trùng; nhóm chất thứ mười PCB được sử dụng trong dầu
cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng (Dioxins và Furans) là các hoá chất phát sinh
không chủ định, thường do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh
ra.

Ngày 10 tháng 07 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
184/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Trong 12 nhóm chất trên

việc chia sẻ trách nhiệm và hợp tác trong thương mại quốc tế liên quan đến HCBVTV độc hại.
Hiện nay đã có 39 hóa chất và hợp chất được Công ước đưa vào danh mục phụ lục III. Khi một
hóa chất được đưa vào phụ lục này, tất cả các bên tham gia Công ước sẽ nhận được tài liệu
hướng dẫn quyết định bao gồm những thông tin về hóa chất này và quyết định áp dụng cấm hoặc
kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, Công ước còn tăng cường trao đổi thông tin nhiều mặt về hóa chất
thông qua các quy định của Công ước đối với các nước thành viên.

Luật Bảo vệ Môi trƣờng

Theo Mục 2 về quản lý chất thải nguy hại thuộc Chương VIII, luật BVMT 2005, số
52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 có một số điều quy định cụ thể như sau:
- Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và một số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
- Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
- Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
- Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại
- Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 27/2009/QH12

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 182a - Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009:
- Người nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;

thế Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ
tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Thông tư giúp:
- Phân định, phân loại chất thải nguy
- Điều kiện hành nghề quản lý CTNH; thủ tục lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải CTNH, cấp
phép hành nghề, mã số QLCTNH; vận chuyển xuyên biên giới CTNH.
- Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
và các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý
CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.

Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của thủ tƣớng chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.

Quy định trách nhiệm các bên liên quan : chủ nguồn thải, chủ thu gom vận chuyển chất thải nguy
hại, chủ lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại, quản lý nhà nước. Đồng thời cung cấp mã số các lạo
chất thải nguy hại.

Quyết định - về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại, số 23/2006/QĐ-
BTNMT, ngày 26 tháng 12 năm 2006:
Giúp nhận biết, phân loại các chất thải nguy hại, làm căn cứ cho việc quản lý chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật.

Quy chuẩn quốc gia về ngƣỡng chất thải nguy hại - QCVN 07:2009/BTNMT

Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 8
Quy chuẩn quy định ngưỡng giới hạn cho phép của các thành phần nguy hại trong chất thải nhằm
xác định và phân loại chất thải nguy hại để có biện pháp quản lý, xử lý phù hợp.

Quyết định số 85/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND Tp.HCM về ban hành
quy định tuyến và thời gian vận chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn Tp.HCM

thải sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

2. Giải thích các từ ngữ sau: Quản lý CTNH, chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý tiêu
hủy, cơ quan cấp phép QLCTNH, sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, giấy phép QLCTNH, danh
mục CTNH, mã số QLCTNH, chứng từ CTNH và địa bàn hoạt động

3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; cấp, gia hạn, điều chỉnh
và thu hồi Giấy phép QLCTNH:

- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các chủ
nguồn thải trong tỉnh.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy nhiệm Cục Bảo vệ môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và
thu hồi Giấy phép QLCTNH đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu hủy CTNH có địa
bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên.
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 9
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy nhiệm cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH đối với chủ vận
chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH có địa bàn hoạt động trong tỉnh.

4. Cách tính thời hạn trong Thông tư này:

Thời hạn trong Thông tư này được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó
được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao
động. Nếu thời hạn trong Thông tư này quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính
theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Phần II. Điều kiện hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTNH:

1. Điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH:

ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt.
- Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 74 của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005.
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 10
- Khu chôn lấp CTNH (nếu có) phải tuân thủ các quy định tại Điều 75 của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 và các quy định, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
- Phương pháp, công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý, tiêu huỷ CTNH
phải phù hợp với đặc tính hóa học, vật lý, sinh học của từng loại CTNH đăng ký xử lý, tiêu
huỷ; được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành; có khả năng tự
động ngắt khi ở tình trạng vận hành không an toàn.
- Phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc lưu giữ tạm thời, chuyên chở trong nội bộ phải
được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán CTNH vào môi trường, không làm lẫn
các loại CTNH với nhau; được chế tạo từ các vật liệu không có khả năng tương tác, phản
ứng với CTNH và phải có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6707-2000 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”.
- Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Có hệ thống quan trắc môi trường tự động theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt Báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
- Có ít nhất hai cán bộ kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành hóa học,
môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, tập huấn về chuyên
môn, kỹ thuật tại cơ sở xử lý, tiêu huỷ; có đủ đội ngũ nhân viên vận hành được tập huấn để
bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị; đội trưởng đội ngũ vận hành có trình độ
từ trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc chuyên ngành hoá học, môi trường hoặc tương đương.
- Đã xây dựng các quy trình, kế hoạch, chương trình sau: Quy trình vận hành an toàn công
nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng; kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành và đánh giá hiệu quả xử lý, tiêu huỷ
CTNH; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, nhân viên; kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên về:
vận hành an toàn các công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng; bảo vệ môi trường; an

vận chuyển CTNH để nộp lên cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Trong thời hạn 12 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu
chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi,
bổ sung, phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết.
Trong thời hạn 20 ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc việc xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép QLCTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành
nghề vận chuyển CTNH.
- Khi được cấp Giấy phép QLCTNH, mỗi chủ vận chuyển được cấp một mã số QLCTNH.
Giấy phép QLCTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký hành nghề đầy đủ, hợp lệ được cơ quan có
thẩm quyền đóng dấu xác nhận và có hiệu lực là 3 năm kể từ ngày cấp; giấy phép QLCTNH
được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 năm.
- Chủ vận chuyển phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép QLCTNH trong các trường hợp sau: đã
có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; có nhu cầu thay đổi,
bổ sung về loại hình, trọng tải, thể tích thiết kế, số lượng của các phương tiện, thiết bị
chuyên dụng cho việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời; có nhu cầu thay
đổi, bổ sung về chủng loại CTNH đăng ký vận chuyển; về thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt
động vận chuyển, thay đổi chủ vận chuyển CTNH mà không thay đổi địa điểm cơ sở hoặc
thay đổi địa điểm cơ sở mà không thay đổi chủ vận chuyển.
- Chủ vận chuyển phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp sau:
thay đổi đồng thời chủ vận chuyển và địa điểm cơ sở; chủ vận chuyển hoạt động trên địa bàn
một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp có nhu cầu
thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh khác.

3. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ xử lý, tiêu hủy CTNH:

- Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH lập 3 bộ hồ sơ đăng ký hành
nghề xử lý, tiêu hủy CTNH để nộp lên cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Trong thời hạn 12
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung hồ

sau: thay đổi đồng thời chủ xử lý, tiêu hủy và địa điểm cơ sở; chủ xử lý, tiêu hủy hoạt động
trên địa bàn một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp
có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh khác.

Phần IV. Nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy
CTNH:

1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH:

- Đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện đúng các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
xác nhận (nếu có).
- Áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh CTNH; chịu trách nhiệm đối
với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận
chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc
chuyển giao và xử lý, tiêu hủy CTNH với sự trợ giúp của Chứng từ CTNH.
- Phân loại CTNH, không để lẫn CTNH khác loại với nhau hoặc với chất thải khác; bố trí nơi
lưu giữ tạm thời CTNH an toàn; đóng gói, bảo quản CTNH theo chủng loại trong các bồn,
thùng chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, bảo đảm không rò
rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường, có dán nhãn bao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây
ra, gồm các nội dung: biện pháp, quy trình phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp đối với các loại sự
cố có thể xảy ra; sơ đồ thoát người; thủ tục thông báo và yêu cầu trợ giúp khi có sự cố;
phương án, địa điểm cấp cứu người; tình huống và kế hoạch sơ tán người tại cơ sở và khu
vực phụ cận; biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố và các vấn đề liên
quan khác.
- Nếu chủ nguồn thải có nhu cầu hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy CTNH thì
phải có đủ điều kiện hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy.
- Khi không có đủ khả năng tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH của mình thì phải ký hợp

CTNH đều bị coi là hành vi vận chuyển bất hợp pháp CTNH và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Chủ vận chuyển chịu trách nhiệm khi nhận vận chuyển CTNH ra nước ngoài để xử lý, tiêu
huỷ.
- Vận chuyển CTNH theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an
toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm
quyền về phân luồng giao thông.
- Định kỳ 6 tháng một lần, lập báo cáo về tình hình hoạt động QLCTNH gửi cơ quan có thẩm
quyền.
- Triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch về an
toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố
- Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy phép QLCTNH cho
cơ quan có thẩm quyền, đồng thời bảo đảm thực hiện kế hoạch về xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường khi chấm dứt hoạt động.

3. Trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH:

- Chỉ được phép bắt đầu hoạt động sau khi được CQCP cấp Giấy phép QLCTNH.
- Sau khi được cấp phép, phải thông báo nội dung Giấy phép QLCTNH cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã nơi có cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH.
- Thực hiện đúng nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc
hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương.
- Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH.
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 14
- Mọi hành vi xử lý, tiêu hủy CTNH không tuân thủ các quy định trong Giấy phép QLCTNH
hoặc không có Giấy phép QLCTNH, sai với Chứng từ CTNH đều bị coi là bất hợp pháp và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nếu chủ xử lý, tiêu hủy đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc có nhu cầu hành nghề vận
chuyển thì phải có đủ điều kiện hành nghề vận chuyển.


2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy nhiệm:

- Cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH.
- Đôn đốc các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH đã có Giấy phép được cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp mới.
- Sau khi cấp, gia hạn, điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy phép QLCTNH, phải thông báo cho Cục
Bảo vệ môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở của chủ vận chuyển hoặc
chủ xử lý, tiêu hủy CTNH.

Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 15
3. Trách nhiệm của các Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
- Đôn đốc các chủ nguồn thải CTNH đã được cấp Sổ đăng ký trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành làm thủ tục điều chỉnh.
- Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và QLCTNH của các chủ nguồn thải, chủ vận
chuyển, chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH trong phạm vi địa phương mình. Phát hiện và xử lý các tổ
chức, cá nhân phát sinh CTNH hoặc tham gia hoạt động vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH
nhưng không đăng ký chủ nguồn thải hoặc không có Giấy phép QLCTNH.
- Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về QLCTNH và các quy định của Thông tư này
tại địa phương mình.
- Hàng năm tiến hành thống kê tổng lượng CTNH phát sinh bởi các chủ nguồn thải đã đăng
ký và đánh giá tình hình QLCTNH trong phạm vi địa phương mình để báo cáo Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về CTNH; triển khai đăng ký chủ
nguồn thải, kê khai Chứng từ CTNH và báo cáo QLCTNH trực tuyến tại địa phương mình.


Bảng 1 Tổng hợp ngành nghề của các đơn vị xử lý CTNH tại TP.HCM
Stt
Tên Công ty
Chức năng hoạt động
1
Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc
Tái chế và xử lý CTNH
2
Công ty TNHH SXTMDV Môi Trường Xanh
Xử lý, tiêu hủy, tái chế CTNH
3
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TP.HCM
Xử lý chất thải y tế (lò đốt)
4
Công ty TNHH TMXLMT Thành Lập
Xử lý CTNH
5
Công ty TNHH khoa học CNMT Quốc Việt
Hệ thống xử lý nước
6
Công ty TNHH xăng dầu Minh Tấn
Tái chế dầu thải
7
Công ty TNHH Toàn Thắng Lợi
Tái chế dầu thải
8
Công ty TNHH đóng tàu và thương mại Petrolimex
Tái chế dầu, nhớt thải và xử lý
CTNH
9

- Khuyến khích kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nhà máy xử lý và tái chế chất thải
công nghiệp và chất thải nguy hại nhằm tái chế, xử lý triệt để các loại CTNH phát sinh của
thành phố.

Trong đó, để quản lý CTNH đối với chủ nguồn thải, Sở đã xây dựng kênh thông tin hai chiều
giữa Sở TNMT và chủ vận chuyển, xử lý về hoạt động quản lý CTNH của chủ nguồn thải bằng
các báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất của chủ vận chuyển, xử lý gửi Sở TN&MT. Các đơn
vị vận chuyển, xử lý có trách nhiệm hỗ trợ các chủ nguồn thải về tư vấn, hướng dẫn hoạt động
quản lý CTNH, sử dụng chứng từ trong chuyển giao CTNH; cung cấp thiết bị lưu giữ CTNH, sử
dụng dấu hiệu cảnh báo.
Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 17

Về giải pháp để quản lý đối với các chủ vận chuyển, xử lý CTNH, Sở TN&MT cũng đã tăng
cường kiểm tra định kỳ, đột xuất nhằm đánh giá năng lực quản lý CTNH của các đơn vị này từ
khi được cấp phép. Đồng thời, Sở cũng đã tiến hành xem xét việc điều chỉnh và gia hạn giấy
phép đối với các chủ vận chuyển, xử lý có nhu cầu điều chỉnh và giấy phép hết hiệu lực; xem xét
thu hồi giấy phép quản lý CTNH đối với các đơn vị không đủ năng lực thực hiện

Ngoài ra, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực quản lý CTNH
cũng đã được tích cực triển khai và sẽ tiếp tục được đẩy mạnh. Theo đó, Sở đã phối hợp với các
phòng TN&MT quận, huyện hỗ trợ lập danh sách doanh nghiệp hoạt động trên 24 quận, huyện
(ngoài các KCN-KCX) đăng ký tham gia hoạt động tuyên truyền. Trong năm 2011, Thành phố
cũng đã thực hiện một số phong trào liên quan đến quản lý chất thải nguy hại điển hình như sau:

Hoạt động 1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thành đoàn Tp.HCM tổ chức thu gom
chất thải nguy hại tại 104 điểm trên địa bàn thành phố từ ngày 13-17/04/2011 với mục tiêu tuyên
truyền, phổ biến các kiến thức về 3T, giúp người dân hiểu rõ tác hại của chất thải nguy hại, đồng
thời khuyến khích người dân không thải bỏ các loại chất thải trên ra môi trường xung quanh. Các
chất thải nguy hại được thu gom bao gồm: pin, bình ắc quy, bóng đèn, bình đựng hóa chất.

Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường
Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 18
Vấn đề các văn bản pháp luật liên quan đến chất thải nguy hại còn nhiều điểm chƣa rõ
ràng và chƣa đầy đủ:

- Việc quy định tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên không quy định rõ khối
lượng, tổng thời gian hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại bao nhiêu phải đăng ký.
Điều này dẫn đến nhiều tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh chất
thải nguy hại với số lượng ít, thời gian hoạt động ngắn vẫn phải thực hiện đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện.
- Việc chưa quy định cụ thể số lượng, chất lượng của các phương tiện vận chuyển chất thải
nguy hại phải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường dẫn đến nhiều loại
phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại hiện nay chưa đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật,…
- Danh mục CTNH và ngưỡng CTNH chưa thật đầy đủ. Vấn đề này dẫn đến một số chất thải
dễ được đưa ra ngoài danh mục cần xử lý nghiêm ngặt. Những CTNH vốn nằm trong danh
mục CTNH được công khai mua bán dưới hình thức phế liệu, cũng có những loại từ nguồn
gốc là CTNH được "phù phép" thành chất thải không nguy hại.

Các đối tƣợng vi phạm có nhiều thủ đoạn tinh vi và phức tạp:

Các doanh nghiệp ngày nay cố tình lợi dụng kẽ hở của pháp luật. Nhiều đơn vị tìm cách qua mặt
cơ quan chức năng để xả thải trái phép CTNH ra môi trường với nhiều chiêu thức tinh vi khác
nhau.


Các doanh nghiệp có chức xử lý chất thải nguy hại hiện nay đều quá tải:

TP.HCM đang rơi vào tình thế bế tắc trong xử lý chất thải nguy hại khi lượng chất thải nguy hại
thải ra môi trường ngày một tăng. Thành phố có 13 doanh nghiệp chuyên xử lý chất thải nguy
hại, các doanh nghiệp đều đang rơi vào tình trạng quá tải, chất thải nguy hại chất chồng, không
thể xử lý hết.

Đơn vị xử lý CTNH còn thiếu:

Trước tình thế bế tắc đầu ra cho lượng chất thải nguy hại quá lớn, doanh nghiệp xử lý đã tăng giá
xử lý gấp 20 lần so với trước. Hiện giá xử lý một tấn bùn thải nguy hại đã tăng lên 9 triệu
đồng/tấn, bóng đèn cũ cũng tăng lên 45 triệu đồng/tấn. Do thiếu đơn vị xử lý làm cho tình trạng
giá xử lý ngày một tăng, dẫn tới hành vi sai phạm trong việc thu gom, xử lý CTNH. Hiện nay,
giá xử lý CTNH khoảng 30 triệu đồng/tấn trong khi năm 2007 chỉ vào khoảng 6 triệu đồng/tấn.
Hơn nữa các doanh nghiệp xử lý CTNH chỉ ưu tiên chọn những doanh nghiệp có CTNH có thể
tái chế được để tăng lợi nhuận, còn những doanh nghiệp có CTNH phải đốt ở nhiệt độ cao
thường bị từ chối. Từ khó khăn này đã dẫn đến phát sinh việc nhiều doanh nghiệp bắt tay với các
doanh nghiệp có chức năng xử lý để ký hợp đồng khống. Giá xử lý cao, nên nhiều doanh nghiệp
sản xuất có thải chất thải nguy hại không mang đi xử lý, một số đem đi đổ bậy hoặc trộn lẫn với
chất thải sinh hoạt.

Chất thải nguy hại tại TP.HCM vẫn chƣa đƣợc kiểm soát:

Thực tế, trung bình mỗi ngày trên địa bàn TP.HCM thải ra khoảng 700 tấn chất thải nguy hại
(tăng hơn gấp đôi so với con số đăng ký chủ nguồn thải của các doanh nghiệp sản xuất) nhưng
chỉ 30 tấn trong số đó được thu gom, xử lý. Nhiều loại chất thải với mức độ nguy hại khác nhau
nhưng đều xử lý bằng cách mang đi đốt, kể cả thùng phuy đựng hóa chất. Thành phố chưa có
biện pháp an toàn và lâu dài xử lý tro thải từ quá trình đốt chất thải công nghiệp và nguy hại,
cũng chưa có các biện pháp xử lý khi các đơn vị xử lý chất thải có sự cố.


Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Lidovit (KCN Bình Chiểu)

Việc đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH còn nhiều bất cập:

- Số cơ sở đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại quá ít so với lượng chất thải nguy hại
thực tế. Năm 2009, số cơ sở sản xuất đã đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong
khu công nghiệp và khu chế xuất là 330/902 (37%), ngoài khu công nghiệp chỉ có 272 cơ sở.
Tại TPHCM, đã xuất hiện tình trạng các doanh nghiệp vận chuyển CTNH rồi sử dụng giấy
phép hết hạn, sử dụng bản sao hợp đồng ký với đơn vị xử lý nhưng đã hết giá trị hay vô hiệu.
Và tiếp tục dùng các giấy tờ này để qua mặt các cơ sở DN là chủ nguồn thải nguy hại trong
việc ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH.
- Nhiều đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại nhưng không đăng ký với Sở TN&MT Tp.HCM.
Trong năm 2011, UBND Thành phố đã xử phạt 2 trường hợp vi phạm do không đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định. Đó là Công ty TNHH Vận tải tốc hành Kumho –
Samco (quận Bình Thạnh) và Công ty TNHH Chang Yang Việt Nam (quận Bình Tân). Hiện
tại, toàn thành phố có 103 bệnh viện, 24 trung tâm y tế (quận, huyện), 317 trạm y tế phường
xã và gần 10.000 phòng mạch tư. Mỗi ngày, các cơ sở này thải ra 11,54 tấn chất thải y tế (Sở
TN&MT, 8/2011) được liệt kê vào danh mục CTNH. Tuy nhiên, đến nay chỉ có 2 đơn vị
(Bệnh viện Chợ Rẫy và Trung tâm Y khoa Phước An 2) có đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại.

Vấn đề quản lý CTNH tại KCN và KCX:

- Trạm tập trung CTR trong đó có CTNH không được xây dựng, KCN không thể thống kê
quản lý về số lượng và tình hình phát sinh CTNH trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tự
hợp đồng thu gom, lưu trữ, xử lý CTNH, nên khó quản lý
- Ban quản lý KCN không quản lý về tình hình môi trường, CTR của KCN, sổ đăng ký Chủ
nguồn thải, quản lý chồng chéo nên khó cho doanh nghiệp.

4. ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH

4
Tính kinh tế
2
Tiết kiệm chi phí do việc hạn chế phát thải, tái chế &
tái sử dụng CTNH.
5
Tính linh hoạt
1
Còn nguyên tắc không linh hoạt, rập khuôn, chưa áp
dụng tới tất cả các đối tượng phát sinh CTNH.
6
Khả năng dự
báo
0
Không có khả năng dự báo.
7
Hiệu suất
2
Đẩy mạnh công tác QL CTNH lên khoảng 60% so với
các năm trước.
8
Tính hợp pháp
3
Thông tư 12/2006/TT-BTNMT do Bộ TN&MT ban
hành ngày 26/12/2006.
9
Tính công bằng
2
Chưa thể hiện rõ ràng và chi tiết
10

2
Có tính thực tiễn vì nó là một phần trong chính sách
QL CTNH.
Ghi chú:
3: có ảnh hưởng hay tác động mạnh
2: có ảnh hưởng hay tác động trung bình
1: có ảnh hưởng hay tác động ít
0: không có ảnh hưởng hay tác động

Trong bảng trên lựa chọn 4 tiêu chí để phân tích chính như sau:

Tiêu chí 1: Tính thích hợp

Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ra đời nhằm:
- Bổ sung, hoàn thiện hơn trong công tác quản lý CTNH;
- Phù hợp, tương thích với các chính sách môi trường liên quan về CTNH mà Việt Nam là
thành viên và những chính sách môi trường chính phủ đưa ra;
- Phù hợp với mục tiêu chiến lược môi trường quốc gia phát triển bền vững


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status