LUẬN VĂN: Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch công ty cổ phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam doc - Pdf 12

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 1 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

zBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………


LUẬN VĂN

Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch công ty cổ
phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam


1.

Lý do chọn đề tài:

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động tuân theo nguyên tắc trung
gian.
Đảm
đương vai trò trung gian trên là các công ty chứng
khoán
(CTCK). Nhờ có các
CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu

mới được đảm bảo an toàn, các
nhà phát hành tiết kiệm được chi phí
trong
việc phát hành chứng khoán cũng như
các hoạt động liên quan tới
chứng
khoán đã phát hành sau này. Thông qua các
CTCK, cơ quan quản lý cũng

thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị
trường.
Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của TTCK có sự đóng góp to lớn của
các
CTCK,
một chủ thể không thể thiếu trên thị trường. Song, sự phát
triển
của TTCK lại là

đó

TTCK, các CTCK Việt nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh
gay
gắt, sự cạnh
tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt nam mà
còn
giữa các CTCK Việt
Nam và các CTCK nước ngoài. Thực tế đó đòi hỏi
các
CTCK phải có kế hoạch, chiến
lược phát triển các hoạt động khẳng định
vị
thế quan trọng trên thị
trường.
Với lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn
giao dịch công ty cổ phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm
báo cáo thực tập
.

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 3 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến 2.

Mục đích nghiên
c
ứu:



4.

Phương pháp nghiên
c
ứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa
duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, em đã sử dụng các phương
pháp
nghiên cứu như
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để
luận
giải vấn đề nghiên
cứu.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng
viết
tắt,
báo cáo được kết cấu theo ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản
v

hoạt động của công ty chứng
kho
án.
Chương 2: Giới thiệu và phân tích, đánh giá hoạt động của sàn giao dịch CTCP
VNDirect trên thị trường chứng khoán.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, hoạt động của CTCP chứng khoán

chính
thì CTCK "là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh
chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi
giới
chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn
đầu tư chứng khoán".
Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được
thành
lập
theo pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên TTCK, một
thị
trường có
mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do
vậy,
CTCK thuộc loại
hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành
một
hoặc một số các hoạt động
trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện
do
luật pháp qui định.

Đặc điểm của công ty chứng
k
h
o


Quản lý quỹ đầu tư 25
6

Tổng 325
Nguồn: UBCKNN
Đây là đặc điểm quan trọng nhất để quyết định CTCK được phép thực
hiện
hoạt
động nào trên TTCK. Đặc điểm này nhằm bảo
vệ
quyền lợi nhà đầu
tư.
 Đặc điểm về nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ
phức
tạp, có độ
rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn
nên
đòi hỏi nhân viên
CTCK phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học
trở
lên về chuyên ngành ngân hàng,
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 5 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

tài chính, TTCK, có tư cách đạo đức
nghề
nghiệp và có chứng chỉ hành nghề.
 Đặc điểm về đội ngũ lãnh đạo: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong
bất
kỳ lĩnh vực

thông tin…
 Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng
v
à
CTCK:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì
lợi
ích của khách
hàng bao giờ cũng được gắn liền với lợi ích của
chính
doanh nghiệp và giữa
khách hàng với doanh nghiệp không có mâu
thuẫn
về lợi ích. Tuy nhiên, đối với
hoạt động của CTCK, bên cạnh việc
cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng thì giữa CTCK và khách
hàng
đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những
hoạt động mà CTCK
tiến
hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi
giới, tự doanh

tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2.

Hoạt động của công ty chứng
kh


lượng khách hàng tiến hành mua bán qua công
ty
càng nhiều thì doanh thu từ hoạt
động môi giới càng lớn.
Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chỉ đơn giản
dừng
lại ở việc thực
hiện các công việc như nhận và chuyển lệnh giao dịch
(mua/bán)
chứng khoán của khách
hàng, xác nhận kết quả giao dịch và thanh toán giao dịch đối với khách hàng, giải đáp
thắc mắc của khách hàng.
Tuy nhiên, TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị
trường
cũng ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu

không thể
nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của
thị
trường. Do vậy, một
nhu cầu mới của các khách hàng phát sinh, đó là
nhu
cầu được cung cấp thông tin
và được tư vấn. Do đó, hoạt động môi
giới
lúc này không chỉ đơn thuần là thực
hiện việc mua bán hộ chứng
khoán
cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng

hàng.

 Sàng lọc
k
h
á
ch
hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và tìm cách tiếp cận
 Tìm hiểu nhu cầu đầu tư,
k
h

năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro.
 Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, đồng thời lắng nghe ý kiến từ
phía
khách
hàng để hoàn thiện các dịch vụ hiện có và cung cấp các dịch vụ
mới
trong tương
lai.

1.1.2.2 Hoạt động tự doanh:
Khái niệm::
Là một trong các hoạt động cơ bản của CTCK. Hoạt động này được
xem
như là hoạt động đầu tư của CTCK, vì khi tiến hành tự doanh CTCK
phải
bỏ tiền
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 7 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


của CTCK
khi tiến hành hoạt động tự doanh.
 Tự doanh với mục đích nắm quyền kiểm soát: CTCK tiến hành với mục tiêu có
được
một
số lượng cổ phiếu tối thiểu nhất định để có thể tham gia vào quá trình điều
hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành (TCPH) đó. Khi theo
đuổi
mục tiêu
này, CTCK có thể bỏ qua mục tiêu lợi nhuận trong ngắn
hạn.

 Tự doanh với mục đích quản lý ngân quĩ: Các CTCK cũng cần phải quản lý
lượng
tiền
mặt tại công ty sao cho vừa đảm bảo khả năng chi trả đồng thời vừa đảm
bảo
khả năng sinh lời của đồng vốn. Do vậy, CTCK tiến hành đầu tư vào
chứng
khoán ngắn
hạn để đảm bảo 2 mục tiêu trong quản lý ngân quĩ của
doanh nghiệp.

 Tự doanh với mục đích đảm đương vai trò nhà tạo lập thị
trường:
một trong
những mục tiêu quan trọng của CTCK. Khi đảm đương
vai
trò này, CTCK luôn

Thứ nhất, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi
giới, giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng
k
ho
á
n.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 8 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Thứ hai, ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK.
 Thứ ba, bình ổn giá cả thị trường. Theo đó, khi thị trường có sự sụt giảm
giá
chứng khoán thì CTCK có trách nhiệm mua vào, khi giá chứng khoán
tăng
đột biến
thì CTCK có trách nhiệm bán ra nhằm giữ giá chứng khoán ổn
định.

 Thứ tư, tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành. CTCK thực hiện
hoạt động tự doanh thông
qua
việc mua và bán chứng khoán sẽ tạo tính thanh khoản
cho chứng khoán
đó
trên thị trường thứ cấp.
1.1.2.3 Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành:
Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán (BLPH):
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, rồi chào bán và phân phối chứng khoán cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng, đồng thời giúp bình ổn giá
c

nhiệm và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó
phí
hoa hồng bảo
lãnh cũng khác
nhau.
 Nếu là nhà bảo lãnh chính: Với tư cách này CTCK sẽ lựa chọn
thành
viên
bảo lãnh và thành lập tổ hợp bảo lãnh. Nhà bảo lãnh chính được
phép
thay mặt các
nhà bảo lãnh thành viên trong tổ hợp ký hợp đồng với
TCPH
và giải quyết tất cả
các vấn đề liên quan tới đợt phát hành chứng
khoán
.
 Nếu là thành viên trong tổ hợp bảo lãnh: CTCK cũng như các
nhà
bảo lãnh
khác trong tổ hợp chỉ thực hiện theo cam kết trong hợp đồng
bảo
lãnh giữa các nhà
bảo lãnh, đây là hợp đồng qui định quyền và nghĩa
vụ
giữa các nhà bảo lãnh.
 Nếu là đại lý phân phối, CTCK sẽ mua chứng khoán từ nhà
bảo
lãnh chính
hoặc nhà bảo lãnh thành viên sau đó bán các chứng khoán

Các bước của bảo lãnh phát hành:
Hoạt động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được diễn ra
một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính khoa học, các
CTCK đều thiết lập các bước tiến hành sau:
 Giai đoạn 1: Trước k
hi

chấp nhận bảo lãnh: Giai đoạn này có thể được xem là
giai đoạn tìm kiếm khách hàng.

Gi
a
i

đo

n

2
:

Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành.



Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được sự chấp thuận của UBCK,
nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát
hành và thực
hiện phân phối chứng khoán


chứng
khoán nào và vào thời điểm nào. Tuy nhiên, quyền quyết định
vẫn
thuộc về khách
hàng và khách hàng là người gánh chịu kết quả của việc
đầu
tư. Những báo cáo phân
tích của nhà tư vấn có tác động rất lớn tới tâm lý
của
người được tư vấn và có thể làm
cho họ (những người được tư vấn) có
lợi
nhuận hoặc bị thiệt hại còn người tư vấn thu
về cho mình khoản phí dịch
vụ
tư vấn và không chịu trách nhiệm về kết quả đầu
tư.
Do đó, đối với hoạt động này, yêu cầu về vốn tối thiểu không lớn
nhưng
những yêu cầu về nhân sự lại hết sức chặt chẽ. Những nhân viên tư vấn
phải
là những
người có kiến thức chuyên môn sâu, phải có giấy phép hành nghề

vấn chứng khoán
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 10 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

với các yêu cầu cao hơn những nhân viên môi giới
thông
thường như: tối thiếu phải tốt

nhận định trong tương lai. Đồng thời cũng giải thích rõ ràng
về
các rủi ro mà khách
hàng có thể gặp phải cũng như không được khẳng
định
chắc chắn về các loại lợi nhuận
do sự tư vấn của họ mang lại. Trong bất
cứ
trường hợp nào không được phép đặt
khách hàng vào một khả năng rủi
ro
ngoài giới hạn tài chính của họ. Và nhà tư vấn sẽ
không chịu trách nhiệm
về
những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đó đưa
ra.
Thứ ba, không được thổi phồng về thị trường, dụ dỗ, mời chào
khách
hàng hiện
có hoặc khách hàng tiềm năng mua hay bán một loại
chứng
khoán nào đó để thu phí hoa
hồng.
Thứ tư, không được xúi dục khách hàng mua/bán chứng khoán mà công
ty
muốn
bán/mua
.

Thứ năm, những lời tư vấn phải dựa trên những cơ sở khách quan là quá trình

xuyên gửi các thông báo trước và sau khi tiến hành giao dịch và kết quả thực hiện giao
dịch. Đồng thời, định kỳ lập báo cáo gửi cho khách hàng, ghi rõ số chứng khoán đã được
mua bán trong thời gian qua, số chứng khoán còn lưu lại để khách hàng biết được tình
hình lãi lỗ, mức thuế phải nộp, phí trả cho CTCK…
 Hợp đồng QLDMĐT hạn chế: trong đó khách hàng qui định rõ CTCK chỉ
được phép thay mặt mình thực hiện một số hoạt động nào đó. Các hoạt động này sẽ phải
được liệt kê đầy đủ trong hợp đồng QLDMĐT và CTCK phải tuân thủ các điều kiện này.
1.1.2.6 Các dịch vụ và nghiệp vụ khác:
Dịch vụ lưu ký chứng khoán:
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách
hàng
thực hiện quyền đối với những chứng khoán lưu ký. Đây là qui định bắt
buộc
trong giao
dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường
tập
trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải ký gửi chứng khoán
tại
thành viên lưu ký. Khi thực
hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ
nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng
khoán: phí gửi, rút và chuyển
nhượng
chứng
khoán.

Dịch vụ cho
v

n:
Là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng chứng khoán của mình làm
vật
đảm bảo cho khoản vay. Trong hoạt động cầm cố chứng khoán, CTCK với

cách là
trung gian sẽ đảm bảo cho hoạt động cầm cố diễn ra nhanh chóng,
tiện
lợi, tiết kiệm chi
phí, bảo vệ quyền lợi cho cả bên nhận cầm cố và bên cầm
cố.

Hoạt động cung cấp thông
t
i
n:
Công ty chứng khoán cung cấp các thông tin về thị trường, nhà phát hành, các phiên
giao dịch và các vấn đề về pháp luật cho nhà đầu tư. Đồng thời CTCK cũng cung cấp
thông tin về thị trường cho các cơ quản quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý
1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam:
Năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã phải trải qua đợt suy thoái lớn
nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng 1929-1933. Trong quý I/2009, các chỉ số kinh tế
chính của hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới đều sụt giảm chưa từng thấy trong
nhiều năm qua, rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới đã bị phá sản.
Tuy nhiên, với các biện pháp quyết liệt của Chính phủ các nước, đặc biệt là việc
triển khai các gói kích thích kinh tế quy mô lớn, đà suy giảm của nhiều nền kinh tế lớn
đã có dấu hiệu chậm lại. Kể từ đầu quý II, TTCK toàn cầu đã tăng trưởng mạnh mẽ
mang lại hy vọng về cuộc suy thoái kinh tế sẽ sớm qua đi.
Trong bối cảnh khó khăn chung, Việt Nam đã nổi lên như một nền kinh tế có quy


Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thị trường chứng khoán 2009.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
(1) 08/01: Giảm thuế thu nhập cá nhân tới hết tháng 5 nhằm kích thích tiêu dùng.
(2) 16/01: Gói kích cầu thứ nhất trị giá 17.000 tỷ đồng được thông qua. Số tiền
kích cầu sẽ được sử dụng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay ngắn hạn.
(3) 23/01: NHNN quy định giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%, lãi suất tái
cấp vốn từ 9,5% xuống 8%, lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 6%. Cùng ngày,
NHNN ban hành Thông tư 01/2009/TT-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng cho vay
với lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay tiêu dùng, vay qua thẻ tín dụng.
(4) 24/02: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 5% xuống 3% với tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở xuống, với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 1%.
(5) 23/03: biên độ giao dịch tỷ giá được nâng từ 3% lên 5%.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 14 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

(6) 10/04: Lãi suất tái cấp vốn hạ xuống 7%, lãi suất tái chiết khấu xuống 5%.
(7) 30/10: Chính phủ công bố gói kích cầu 2, hỗ trợ 2% lãi suất vay trung, dài
hạn, thời gian triển khai từ 01/01/2010, kéo dài gói kích cầu 1 hết quý 1/2010.
(8) 24/11: Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng yêu cầu kể từ này 01/12/2009, tất cả CTCK
phải chấm dứt việc cho phép khách hàng bán chứng khoán trước ngày T+4, hoặc cho
khách hàng vay chứng khoán để bán.

TTCK Việt Nam vẫn nằm trong xu thế tăng chung của chứng khoán thế giới. Mặc
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 15 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

dù đã giảm mạnh vào quý IV nhưng VN-Index là một trong các chỉ số có mức tăng ấn
tượng
nhất trong năm 2009 với mức tăng trưởng lên tới 56,76%

Đóng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng của thị trường trong năm qua là ngành tài
chính. Nhóm ngành này đã tăng hơn 121.65% và biến động này phù hợp với chu kỳ phục
hồi kinh tế sau khủng hoảng. Ngoài ra, một phần không nhỏ trong thành công của thị
trường có sự đóng góp của các cổ phiếu thuộc ngành dầu khí khi nhóm cổ phiếu này
bình quân tăng hơn 65% so với thời điểm 31/12/2008.
Xu hướng phát triển 2010:
Có thể thấy rằng, thị trường chứng khoán của Việt Nam đã trải qua những giai
đoạn biến động rất mạnh khi VnIndex xác lập đỉnh dài hạn là 1179,3 điểm vào
12/03/2007 và đáy thấp nhất từ năm 2005 là 234,66 vào ngày 24/02/2009. Với sự biến
động lớn của thị trường như vậy, việc dự đoán diễn biễn của VNIndex là rất khó khăn.
Với giả định tăng trưởng lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn HOSE sẽ đạt mức 10% cho năm 2010 và mức PE trung bình của thị trường năm
2010 là 17,8, các chuyên gia dự đoán VNIndex sẽ đạt 620 điểm trong năm 2010. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào diễn biến chung của nền kinh tế, giả định được đưa ra như sau:
Bảng 1.2: Các giả định VNIndex trong năm 2010.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Dựa trên diễn biến của chỉ số PE, với giả định chỉ số này phản ánh tương đối
chính xác kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, biến động của chỉ số VN-Index cũng
còn phụ thuộc nhiều vào các biến động của kinh tế vĩ mô trong từng thời điểm và do
đó khó có thể xác định thời điểm để đạt được các mức đỉnh và đáy.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO
DỊCH CÔNG TY CỔ PHẨN VNDIRECT TRÊN THỊ TRƯỜNG.

2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty VNDirect:
Giới thiệu về Công ty:
Công ty chứng khoán VNDirect luôn mong muốn mang lại sự khác biệt, sự mới mẻ
về giao dịch cho nhà đầu tư, để VNDirect luôn là: “Sự lựa chọn tin cậy của mọi nhà
đầu tư”.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
 Logo:
 Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84) 4 3941 0622
Fax: (84) 4 3972 4600
Email: [email protected]
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Phòng 602, 701 Tòa nhà FIDECO, 81 – 85 Hàm Nghi,
Quận 1, TP HCM
Điện thoại: 08-3914 6925 Fax: 08-3914 6954
Quá trình hình thành và Phát triển:
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103014521 ngày 07 tháng 11 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Sau khi Luật Chứng khoán ra đời, quy định hoạt động của các công ty chứng khoán
chịu sự kiểm soát của Ủy ban Chứng khoán, Công ty đã tiến hành đổi mới giấy phép kinh
doanh. UBCK đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK số 22/UBCK-GPHĐKD
cho VNDirect vào ngày 16/11/2006. Hiện tại Công ty đã bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt
động ngày 08/02/2010 sau khi tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng.

khoán VNDirect hay còn gọi là VNDS là một điển hình.
Là thành viên của tập đoàn đầu tư IPA, một tập đoàn dịch vụ tài chính và đầu tư
bất động sản. Sau 3 năm hoạt động, VNDS đã có vốn điều lệ 450 tỷ đồng, cùng hệ thống
hạ tầng công nghệ hiện đại, mạng lưới chi nhánh, đại lý nhận lệnh toàn quốc và đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
VNDS đã xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, kinh nghiệm, luôn học
hỏi để vươn lên. Mỗi thành viện VNDS, dù là lãnh đạo hay nhân viên đều có những giá trị
cốt lõi của riêng mình và được tạo điều kiện để phát huy tối đa giá trị đó.
Nhờ yều tố con người, VNDS đã và đang phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ
mà các nhà đầu tư tín nhiệm:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 18 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Dịch vụ Môi giới chứng khoán:
- Môi giới giao dịch chứng khoán
- Đấu giá IPO
- Hỗ trợ đầu tư
- Phân tích và tư vấn đầu tư
 Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn và bảo lãnh phát triển
- Niêm yết
- Tái cấu trúc
- Tư vấn thâu tóm và sát nhập doanh nghiệp (M&A)
- Tư vấn cổ phần hóa
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
Hướng tới những giá trị mới mẻ hơn, VNDS giới thiệu giải pháp giao dịch trực
tuyến VNDirectonline. Với VNDirectonline chỉ cần có máy tính, lệnh của nhà đầu tư
ngay lập tức được nhập vào hệ thống, bỏ qua rất nhiều khâu trung gian như:
- Phiếu lệnh
- Môi giới nhận lệnh

Lô 13 +21 Đường Đông A – Khu đô thị mới Hòa Vượng – Thành phố Nam
Định – Tỉnh Nam Định
3

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Đà Nẵng:
Số 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
4

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Cần Thơ:
131 Trần Hưng Đạo, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
5

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Vũng Tàu:
Số 1 Lý Tự Trọng, P.1, Vũng Tàu
6

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Việt Á- TP HCM:
Số 31 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
7

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Tâm Hoàng Trang - Vĩnh Phúc:
20 Kim Ngọc, phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
8

:. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - TTTM Cái Khế, Cần Thơ
59A1 TTTM Cái Khế, Trần Quang Khải, P.Cái Khế, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
9

:. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - Chợ Lớn - HCM
58 Châu Văn Liêm, P.11, Q5, TP.HCM
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Khối Môi giới:
Khối kinh doanh môi giới là bộ phận hoạt động chính và cốt lõi của VNDS và hoạt
động theo nguyên tắc trung tâm lợi nhuận.
Với định hướng trở thành công ty chứng khoán bán lẻ, VNDIRECT đã tập trung xây
dựng hệ thống công nghệ phù hợp giúp Công ty có thể mở rộng mạng lưới khách hàng
rộng khắp, thông qua tiện ích dịch vụ trực tuyến và call center
Hiện nay, khối được chia ra làm 5 bộ phận:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÁP CHẾ
QUẢN TRỊ RỦI RO &
GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
KHỐI

 Phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm đánh giá thị trường, mở rộng mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch.
Khối tài chính doanh nghiệp:
Khối tài chính doanh nghiệp đảm đương nhiệm vụ xây dựng quan hệ với các doanh
nghiệp và định chế tài chính, qua đó xây dựng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn về hoạt
động tài chính, điều hành quản trị và tư vấn quan hệ nhà đầu tư cho các doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm: Tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành chứng
khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn huy động vốn theo các hình thức
khác, tư vấn mua bán & sáp nhập doanh nghiệp, Tư vấn cổ phần hóa.
Các dịch vụ tư vấn điều hành quản trị bao gồm: Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp,
tư vấn quản trị công ty.
Tư vấn quan hệ nhà đầu tư hướng đến tư vấn chiến lược, lộ trình niêm yết cổ phiếu
của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, tư vấn công bố thông tin cho các công ty
đại chúng và niêm yết.
Khối Phân tích và Tư vấn Đầu tư:
Khối phân tích và tư vấn đầu tư, hiện vẫn là khối hỗ trợ, và công ty có kế hoạch nâng
cấp lên thành trung tâm lợi nhuận. Khối phân tích có nhiệm vụ thu thập và xử lý các
thông tin thị trường, đưa ra các báo cáo phân tích về thị trường, về nền kinh tế, về ngành,
về công ty, về nhóm cổ phiếu hoặc cổ phiểu riêng lẻ và một số các phân tích đặc biệt
khác, phục vụ cho việc tư vấn đầu tư cho các khách hàng.
Khối Nghiệp Vụ giao dịch (Back Office):
Khối nghiệp vụ giao dịch là khối kế toán giao dịch và kiểm soát nghiệp vụ. Bộ phận
có trách nhiệm hạch toán các giao dịch của công ty và của khách hàng trên hệ thống, thực
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 22 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

hiện thanh toán tiền và lưu ký chứng khoán, xử lý báo cáo khớp lệnh, quản lý sổ cổ đông
và các nghiệp vụ kiểm soát giao dịch và xử lý tài khoản.
Phòng kế toán kiểm soát:
Có trách nhiệm cân đối kiểm soát sổ sách theo ngày và theo tháng, lập báo cáo tổng
hợp, báo cáo quản trị, báo cáo thuế và báo cáo cho các cơ quan chức năng, theo dõi việc

tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ của VNDirect.
Bảng 2.2: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của công ty dành cho cá nhân.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Đối với các cá nhân giao dịch với giá trị giao dịch không lớn thì sẽ được sử dụng
những sản phẩm, dịch vụ cơ bản của công ty giành cho mọi nhà đầu tư.
2.1.4.2 Dành cho khách hàng VIP và tổ chức:
Để được trở thành là khách hàng Vip của VNDirect, giá trị tài sản và giá trị giao
dịch TB trong 3 tháng gần nhất > 1 tỷ đồng. Khách hàng Vip sẽ được sử dụng những dịch
vụ chuyên sâu hơn so với các nhà đầu tư thông thường.
D
ịch vụ

N
ội dung

1.

D
ịch vụ giao dịch
Đư
ờng dây đặt lệnh thông th
ư
ờng,



S
ử dụng phần mềm tra cứ

thông tin Stock Vista
Theo m
ức phí quy định của công ty

4.

D
ịch vụ hỗ trợ thanh toán
B
ảo l
ãnh thanh toán l
ện
h mua

Khách hàng đư
ợc thu xếp bảo l
ãnh l
ệnh mua
với tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 50% tùy theo thị trường
vào từng thời điểm.
Hạn mức thu xếp bảo lãnh: tối đa 50% tài sản
ròng.
Thời hạn bảo lãnh: T+2

định kỳ của công ty.
6
.2

Chính sách ưu đ
ãi

Theo chi
ến dịch của công ty.

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 24 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến Bảng 2.3: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ dành cho khách hàng VIP và tổ chức.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
TT

D
ịch vụN
ội dung

1.

D
ịch vụ gi
ao d
ịch

Active trade tại phòng VIP
Đ
ư
ợc sử dụng ph
òng VIP và h
ệ thống đặt lệnh
Broker desk với nhiều tính năng ưu việt, miễn phí
2.

D
ịch vụ phân tích, t
ư v
ấn

(mi
ễn phí)

2.1

Báo cáo phân tích thư
ờng
xuyên

Ưu tiên c
ấp 1 về thời gian v
à n
ội dung
các

báo cáo


3.1

S
ử dụng phần mềm Stock Vista3.2

Tham d
ự thảo luận phân

tích th

trường nội bộ.
Khách hàng đư
ợc tham gia các buổi thảo luận
nội bộ của công ty về thị trường hàng ngày.
4.

D
ịch vụ hỗ trợ thanh toán4.1

B
ảo l
ãnh thanh toán l
ệnh mua

S
ản phẩm bán
CK
ngày T+3 :
Thay vì bán T+4

6.

D
ịch vụ t
ài kho
ản

Khách hàng có

th
ể lựa chọn 1 trong 3 dịch vụ:6.1

Nhân viên đ
ặt lệnh quản lý
giao
dịch tài khoản
0.2%

6.2

D

Đư
ợc y
êu c
ầu thiết kế sản phẩm
dịch vụ riêng
VND
S

l
ắng ng
he ý ki
ến của khách h
àng đ

xây dựng sản phẩm riêng phù hợp
7.3

Ưu đãi phí giao dịch
Phí giao d
ịch tối thiểu 0.15% (tr
ư
ờng hợp
không quản lý tài khoản thông qua môi giới)
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 25 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Ghi chú:
 Đối với hạn mức hỗ trợ thanh toán: Ngoài hạn mức đã được cấp
 Trong trường hợp khách hàng đặt lệnh bị thiếu tiền trong tài khoản, khách hàng
sẽ được hỗ trợ vượt mức tối đa 10% hạn mức hiện có, thanh toán trong ngày T+0. Hạn
mức hỗ trợ vượt mức phụ thuộc vào uy tín trả nợ của khách hàng và phụ thuộc vào thẩm

34.676

16,20%

63.652

17,69%

Doanh thu hoạt động
đầu tư chứng khoán,
góp vốn
285.481

81,83%

105.437

49,25%

244.082

67,82%

Doanh thu hoạt động
tư vấn
667

0,19%

2.097


Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008 và 2009 của VNDirect
Trong năm 2008, tổng doanh thu kinh doanh của VNDirect không tránh khỏi có sự
sụt giảm so với 2007, đặc biệt rõ nét trong hoạt động tự doanh, do sự sụt giảm nghiêm
trọng nói chung của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam khi VN-Index đánh mất tới
2/3 giá trị tại thời điểm cuối năm so với đầu năm. Danh mục đầu tư giảm theo thị trường,
đồng thời Công ty quyết định đưa chính sách dự phòng giảm giá thận trọng, dẫn đến kết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status