Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế - Pdf 12

Lời mở đầu
Trớc làn sóng toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới để tạo dựng một vị trí thuận lợi trong quá trình phân công lao động quốc tế và
trao đổi thơng mại quốc tế. Xu hớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế không ngừng
mở rộng với sức lan tỏa nhanh chóng đã làm thay đổi chiến lợc phát triển của kinh
tế đối ngoài, đa chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại ở nớc ta trở thành một bộ
phận của kinh tế quốc tế.
Kinh tế đối ngoại (viết tắt là KTĐN) bao gồm sự hợp tác trong lĩnh vực sản
xuất; hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ; ngoại thơng; đầu t quốc tế;
các dịch vụ thu ngoại tệ khác...KTĐN tham gia có hiệu quả vào phân công lao
động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên,
tạo thêm việc làm mới, tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ. KTĐN là yếu tố tích cực
hỗ trợ cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua sự hợp tác
kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển KTĐN tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia
nhằm tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy các nhân tố tăng tr-
ởng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nh vậy, việc nghiên cứu KTĐN có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và phơng pháp luận, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý
và nâng cao hiệu quả của chiến lợc KTĐN.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế
phát triển tất yếu của lịch sử. Chính vì vậy, chiến lợc KTĐN cần đợc mở rộng và
nâng cao theo hớng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Thực tiến lịch sử có thể chứng minh, nhiều
quốc gia đã phát triển nền kinh tế trong nớc thành công thông qua chiến lợc
KTĐN, tận dụng các điều kiện hợp tác quốc tế và khai thác tốt các nguồn lực ở bên
ngoài. Chẳng hạn, Anh, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha... đã tận dụng u thế đờng biển để
1
tăng cờng trao đổi buôn bán với nớc ngoài nhằm mục tiêu mở rộng thị trờng, phát
triển nền kinh tế. Ngợc lại chính sách đóng cửa nền kinh tế, bế quan tỏa cảng có
thể dẫn đến sự tụt hậu rất xa so với các nớc khác.
Nền kinh tế Việt Nam, với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lạc hậu, cơ

Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan.
Ban đầu, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh đất đai, khí
hậu, khoáng sản...dẫn đến tình trạng mỗi quốc gia có khả năng sản xuất một số
loại sản phẩm nào đó và trao đổi cho nhau để cân bằng phần d thừa sản phẩm này
với sự thiếu hụt về sản phẩm khác.
3
Sau đó, sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia đã tạo ra sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất. Điều này đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Do đó đối tợng tham gia vào việc
trao đổi quốc tế đợc mở rộng.
Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động. Sự phân
công dần dần vợt qua ngoài phạm vi biên giới quốc gia, dẫn đến sự chuyên môn
hoá và hợp tác hoá giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau. Từ đó đối tợng
và phạm vi trao đổi quốc tế càng đợc mở rộng.
Bên cạnh đó cũng đặt ra yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất giữa các quốc gia
nhằm đạt đợc quy mô tối u cho từng ngành sản xuất. Nh vậy, không phải mỗi nớc
đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng nhu cầu của mình, mà quốc gia
phải tập trung vào một số ngành và sản phẩm lợi thế. Đây cũng là một nền tảng
quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển về chiều sâu.
Một cơ sở quan trọng khác của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là
sự đa dạng hoá của nhu cầu về tiêu dùng ở mỗi quốc gia.
Nói tóm lại, cơ sở của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ là
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, các nguồn lực sẵn có của các
quốc gia mà còn là sự đa dạng về nhu cầu, sự u việt của quá trình chuyên môn hoá
sản xuất, quá trình hợp tác hoá và u thế của quy mô tối u trong sự phân công lao
động quốc tế.
3. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của
KTĐN.
3.1. Vai trò của KTĐN
KTĐN nối liền hoạt động sản xuất và trao đổi trong nớc với hoạt động sản xuất

năng cha đợc khai thác, việc phát triển ngoại thơng, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa
học công nghệ với bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp
bách.
4. Các nguyên tắc cơ bản và những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.1. Các nguyên tắc cơ bản của KTĐN
Bình đẳng: Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để thiết
lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế của các nớc. Mỗi quốc
gia, đặc biệt là những quốc gia có lợi thế so sánh kém hơn so với các quốc
gia phát triển cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc này trong tiến trình mở cửa
và hội nhập.
Cùng có lợi: Nguyên tắc này đóng vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và
mở rộng quan hệ kinh tế , đồng thời là động lực kinh tế để thiết lập và duy
trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. Nguyên tắc này đợc cụ thể
hoá trong các điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th giữa
các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi
quốc gia: Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập
có chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý.
Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững định hớng xã hội chủ
nghĩa đã chọn: Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các
nớc khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyên tắc có tính
đậc thù đối với các nớc XHCN trong đó có nớc ta.
6
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có ý nghĩa
chi phối hoạt động KTĐN, đặ biệt là những nguyên tắc cơ bản trong chiến lợc phát
triển KTĐN ở nớc ta.
4.2. Những hình thức chủ yếu của KTĐN
4.2.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng, hay thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ (hàng hoá
hữu hình, vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu.

nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế quan và phi thuế quan nh hạn chế số
lợng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế sự xâm nhập của hàng hóa nớc
ngoài. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề đặt ra đối với nớc ta là phải xử lý thoả
đáng hai xu hớng nói trên bằng cách kết hợp hai xu hớng đó trong chính sách
ngoại thơng sao cho vừa bảo vệ vừa phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo
vệ thị trờng trong nớc, thúc đẩy tự do thơng mại, khai thác có hiệu quả thị trờng thế
giới.
Trong phát triển ngoại thơng, phải hình thành một tỷ giá hối đoái sát với sức
mua của đồng tiền Việt Nam. Tỷ giá hối đoái, đợc hiểu là giá cả ngoại tệ hoặc giá
cả trên thị trờng ngoại tệ, tỷ giá giữa hai đồng tiền của nớc sở tại với đồng tiền của
nớc ngoài, đóng vai trò một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng trong kinh tế
quốc tế. Do vậy, việc xây dựng một tỷ giá hối đoái, thống nhất giá thị trờng tiền tệ
là rất cần thiết cho mỗi nớc.
4.2.2. Hợp tác sản xuất
8
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất quốc tế...
Nhận gia công là hình thức cho phép tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo công
ăn việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.
Xây dựng các xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài... là
kiểu tổ chức xí nghiệp thơng nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính, tín dụng tồn tại
dới dạng các công ty cổ phần. Các xí nghiệp này đợc u tiên xây dựng ở những
ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và trở thành
nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nớc tiết kiệm ngoại tệ.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá bao gồm
chuyên môn hoá ở các ngành khác nhau và chuyên môn hoá trong cùng một
ngành. Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành của các nớc tham
gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
4.2.3. Hợp tác khoa học công nghệ
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra

vốn đầu t. Chủ thể đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ...
Nớc ta đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, vì vậy việc thu hút
vốn đầu t của nớc ngoài b(cả trực tiếp và gián tiếp) đều có ý nghĩa hết sức quan
trọng, muốn vậy chúng ta phải nỗ lực cải thiện môi trờng đầu t để thu hút các dòng
vốn từ nớc ngoài.
4.2.5. Dịch vụ thu ngoại tệ Xuất khẩu tại chỗ
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status