Xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại công ty Đầu tư và thương mại - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
Lời mở đầu
Ngày nay, với xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam
đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình
một chỗ đứng vững chắc trên trờng quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang đợc đặc biệt chú trọng bởi nó
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nớc ta những bớc chuyển mới với hiệu qủa rõ rệt.
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nh: gạo, cà phê, giày dép,
thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt đợc quan tâm
trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nớc ta đã coi hoạt động xuất khẩu là một
hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nớc ta với các nớc.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, công tác xuất khẩu lao động còn gặp
phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của ngời lao động và
lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nớc và chính bản thân ngời lao động phải có những cố
gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng chơng trình
làm việc với ngời nớc ngoài để ngày càng có thêm nhihều thị trờng mới để xuất
khẩu lao động đạt kết qủa cao.
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Nội dung chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu t và
Thơng mại.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động ở Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại trong những năm tới.
Đây là một đề tài khá mới mẻ nên trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề tài
em đã gặp không ít khó khăn, nhng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS.
1

đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngời. Thực chất là sự vận
động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động
cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngời.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho
mọi hoạt động kinh tế.
- Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con ngời,
là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế
hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm có t duy,
có đời sống tinh thần. Thông qua thị trờng lao động, sức lao động đợc xác định giá
cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng. Mức
cung cao sẽ dẫn tới d thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp, ngợc lại
khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao động sữ trở
nên cao hơn.
3
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
- Thị trờng lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng
lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trờng lao
đông. Trong nền kinh tế thị trờng, ngời lao đông muốn tìm việc phải thông qua thị
trờng lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị tròng lao đông" thực chất phải đợc hiểu là
"Thị trờng sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế:
Thị trờng lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan
hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mớn sức lao
động. Trên thị trờng lao động, mối quan hệ đợc thiết lập giữa một bên là ngời lao
động và một bên là ngời sử dụng lao động. Qua đó, cung-cầu về lao đọng ảnh h-
ởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hởng tới cung- cầu
lao động.
+ Cầu lao động: là lợng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có
thể chấp nhận đợc. Nó mô tả toàn bộ hành vi ngời mua có thể mua đợc hàng hoá

- Xuất khẩu lao động:
Đến nay, trên thế giới vẫn cha có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu lao
động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm của tổ
chức lao động quốc tế ( ILO) nh sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của
một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những
hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định đợc sự thống nhất giữa
các quốc gia đa và nhận ngời lao động.
Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu ng ời lao động đ a đi:
Lao động có nghề: là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã đợc
đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nớc ngoài làm
việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để
tiến hành đào tạo nữa.
Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nớc ngoài làm việc cha
đợc đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những công
việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần phải tiến
hành đào tạo cho mục đích của mình trớc khi đa vào sử dụng.
Căn cứ vào n ớc xuất khẩu lao động:
5
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
Nhóm các nớc phát triển: Có xu hớng gửi lao động kỹ thuật cao sang các n-
ớc đang phát triển để thu ngoại tệ. Trờng hợp này không phải là chảy máu chất
xám mà là đầu t chất xám có mục đích. Việc đầu t nhằm một phần thu lại kinh phí
đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là phát
huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nớc
ngoài .v.v... để thu ngoại tệ.
Nhóm các nớc đang phát triển: có xu hớng gửi lao động bậc trung hoặc bậc
thấp sang các nớc có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó
khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nớc.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động:

kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần ngời lao động có
trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài,
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam.
Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, ngời lao động đợc cung ứng cho các tổ chức
kinh tế nớc ngoài dới những hình thức:
- Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc
hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt đợc về mặt kinh tế,
còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt đợc về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung để
đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu
quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động này.
Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng
thị trờng cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách tổng
hợp những kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng
thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân của nớc ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đa lao động đi làm việc
ở nớc ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nớc quan trọng nh thế nào
7
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này đợc chuyển từ chu trình này sang một
chu trình khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nớc này sang nớc khác...Với
quan điểm nh vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống nh việc
đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể trong nớc mà không có
phần phức tạp hơn nhiều.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động

Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nớc thu đợc thông qua xuất khẩu lao động.
Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Tất cả
các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nớc cần đợc khuyến khích. Cùng
với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động thu ngoại tệ nh phát triển du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ hàng
không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài là
những hình thức thích hợp với hàng triệu ngời lao động d thừa hiện nay. Khả năng
hợp tác lao động với nớc ngoài của nớc ta là rất lớn, nếu chúng ta biết tổ chức và
khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đựơc
nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Mức tiết kiệm đầu t vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
dt
. L
Trong đó:
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo ra việc làm
m
dt
: Mức đầu t trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới
L : Số ngời có việc làm thờng xuyên ở nớc ngoài
ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu t tạo ra chỗ làm việc mới
ở trong nớc và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu t cho giải quyết việc
làm.
9
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
d. Giá trị hàng hoá do ngời lao động đa về:
Công thức tính:
G = Hj ( j = 1 đến n )

j : Biến số nớc sử dụng lao động
ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của ngời lao động ở nớc ngoài đợc tính vào
thu nhập quốc dân.
Ngoài các chỉ tiêu có thể lợng hoá đợc để so sánh nói trên còn có một số chỉ
tiêu khác cũng có thể lợng hoá đợc nh số lao động có nghề đợc đào tạo nâng cao
trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một ngời lao động... song nói chung
còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác nh việc du nhập kỹ thuật công nghệ và
kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cờng mối quan hệ
hợp tác giữa hai nớc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế ... phản ánh hiệu quả về mặt xã
hội.
3.2 Chi phí bỏ ra:
Bao gồm có các chi phí cho ngời lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí
cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đa đi và quản lý ở nớc ngoài, xử lý các
công việc sau khi đa ngời lao động hết hạn trở về nớc, tiền nộp phạt cho nớc bạn
do ngời lao động tự ý bỏ hợp đồng...
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao động
gây ra ở nớc ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục đợc
nếu có biện pháp và chính sách thích hợp.
II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia,
đặc biệt đối với các nớc kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản
thân ngời lao động.
1. Xét trên góc độ vĩ mô:
1.1. Với nớc xuất khẩu lao động:
Nớc xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh
vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
11
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3

12
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
ời trong tuổi lao động nh Việt Nam thì kết quả trên còn thấp hơn rất nhiều. Năm
2004, nớc này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nớc ngoàI, đa Philippines vợt
qua Mexico trở thành nớc xuất khẩu lao động lớn nhát thế giới. Cho đến nay, nớc
này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56 nớc, đông nhất là tại Mỹ, ả Rập
Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm đợc tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một hớng lao động tích cực cho ngời lao động, học tập đợc
phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nớc ngoài trang bị...
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nớc cung ứng lao
động và nớc tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về
những vấn đề hai nớc cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi.
Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế đợc mở rộng thông qua hợp tác về lao
động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.2. Với nớc nhập khẩu lao động:
Nớc nhập khẩu lao động thu đợc những lợi ích đáng kể nh: cung cấp đủ số
lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất
nớc. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nớc có lao động, khai thác kinh
nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nớc khác, mở
rộng nhu cầu thị trờng trong nớc...
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc
biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phơng ít tham gia tại nớc tiếp nhận lao
động.
2. Xét trên góc độ vi mô:
2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập

đầy đủ, có hệ thống đối với tất cả những ngời lao động có hợp đồng làm việc ở nớc
ngoài. Đồng thời cần bảo vệ họ một cách đầy đủ để giảm thiểu sự lạm dụng, khai
thác cả trớc, trong và sau quá trình làm việc tại nớc ngoài.
14
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
2. Việc cấp giấy phép kinh doanh:
Thách thức lớn đối với Chinh phủ trong việc cấp giấp phép kinh doanh là
làm thế nào để hấp dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân tham gia vào
thị trờng này.
Chính phủ Philippine thực hiện một chính sách rất nghiêm khắc trong việc
quy định số vốn ban đầu và số lợng lao động mà doanh nghiệp xuất khẩu trong
năm đầu tiên hoạt động,dựa vào đó Chính phủ có thể cấp giấy phép cho họ với các
thờ hạn khác nhau. Bên cạnh đó Chính phủ cũng quản lý khoản tiền ký quỹ khi
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cho các mục đích: nếu doanh nghiệp không
đảm bảo đa lao động đi hoặc đa lao động đi nhng không đảm bảo điều kiện cho họ
hoặc thu phí của ngời lao động quá cao hoặc khi Chính phủ phát hiện doanh
nghiệp đã thu lợi quá mức so với mức trung bình làm cho ngời lao động không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng khi cha hết thời hạn thì không cần phải chờ đợi gì,
Chính phủ sẽ điều tiết khoản tiền này để trả lại cho ngời lao động.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy cả Chính phủ, chủ sử dụng lao động và ngời
lao động đều có "danh sách đen". Tức là danh sách liệt kê những doanh nghiệp
hoạt động có vấn đề, không theo đúng các quy định qua đó họ sẽ biết và cố gắng
tránh những khó khăn, phiền toái xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
3. Hệ thống thởng phạt:
Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thởng và đa ra các mức thởng
cho các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thởng, các doanh nghiệp
không cần phải xuất trình hợp đồng vì họ đã đợc xác nhận và đã có kết quả thanhf
công của ngời lao động. Điều quan trọng là nếu doanh nghiệp nào thành công sẽ
đợc Chính phủ đa vào danh sách khen thởng. Điều này rất có ích cho doanh
nghiệp vì nếu nh một công ty hoặc một quốc gia nào cần tìm hiểu các doanh

chống việc đa ngời và tuyển ngời bất hợp pháp. Đây là vai trò mang tính quản lý
Nhà nớc, đòi hỏi các bộ có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động cần tham gi avào
hoạt động này.
- Để thu hút ngời lao động trở về đất nớc, Chính phủ đã tạo điều kiện cho họ
thông qua chơng trình đào tạo lại, chơng trình nhà ở, chơng trình học bổng cho
con em họ.
16
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
- Có chính sách u tiên những ngời lao động ra nớc ngoài làm việc hơn là
những ngời đi du lịch nh miễn thuế sân bay, thuế du lịch...cho họ.
5. Vấn đề tạo uy tín cho chất lợng giáo dục:
Kinh nghiệm 30 năm cho thấy ngày càng có nhiều khó khăn trong lĩnh vực
đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài. Đó là vấn đề cạnh tranh. Chính vì vậy vấn đề
đặt ra là cần xây dựng và quảng bá về chất lợng ngời lao động của chúng ta. Muốn
vậy trớc tiên phải xác định ngời lao động ở nớc mình có thể làm đợc những việc
gì. Sau đó tăng cờng đào tạo để nâng cao chất lợng và tăng tính cạnh tranh. Bên
cạnh đó cũng cần trang bị ngoại ngữ cho ngời lao động. Cho đến nay tiếng Anh
vẫn là ngoại ngữ cần đầu t. Một số đối tác ở các nớc, họ yêu cầu phải có xác nhận
về tay nghề mà ngời lao động cần phải đáp ứng.
6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phơng thức hoạt động:
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân có tiếng nói cũng nh cùng
phối hợp với Chính phủ đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc, họ thành lập các
hiệp hội của các doanh nghiệp t nhân. Hiệp hội này có hệ thống thống nhất từ trên
xuống dới. Tất cả các doanh nghiệp đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài đều gia
nhập hiệp hội lao động ngoài nớc Philippine. Bên cạnh các hiệp hội chung còn có
các hiệp hội chuyên môn nh Hiệp hội lao động làm việc ngoài khơi, Hiệp hội xuất
khẩu lao động vui chơi giải trí..., hoặc có những hiệp hội theo vùng, khu vực. Ví
dụ nh Hiệp hội xuất khẩu lao động Nhật Bản, Hiệp hội xuất khẩu lao động Hồng
Kông...Hiện nay, ở Philippine có khoảng 30-40 hiệp hội lớn, nhỏ.
17

hơn 40 vạn tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan.
Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố Hồ
Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu cũng khá
gần với thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập quán, sinh
hoạt của ngời Đài Loan cũng có những nét tơng đồng với nớc ta, cũng mang sắc
thái của nền văn hoá á Đông.
2. Thực trạng lao động nớc ngoài tại Đài Loan:
Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức
nhận lao động nớc ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trởng ở mức trên 6% và tỷ
lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ này
trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối mặt với
sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng.
Trong hơn 10 năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với
nghề xây dựng và sản xuất, họ hớng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc sử
dụng lao động nớc ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật Dịch vụ
việc làm. Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nớc ngoài với các
ngành nghề nh sau:
- Chuyên gia và cán bộ kỹ thuật.
- Hoa kiều hoặc ngời nớc ngoài giữ trách nhiệm quản lý các công ty có vốn
đầu t nớc ngoài tại Đài Loan.
- Cán bộ giảng dạy tại các trờng đại học hoặc các cơ sở giáo dục.
- Giáo viên dạy tiếng nớc ngoài.
- Huấn luyện viên và vận động viên thể dục thể thao.
- Công việc về tôn giáo, nghệ thuật và biểu diễn.
19
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
- Ngời giúp việc gia đình và khán hộ công.
- Nhân lực trong các công trình xây dựng và phát triển kinh tế.
- Các công việc theo dự án riêng của cơ quan quản lý trung ơng, do tính

Khởi đầu, chỉ các công ty hoạt động trong các dự án công cộng đợc chính
quyền cho phép ký hợp đồng nhận lao động nớc ngoài. Những năm gần đây, quy
20
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
mô lao động nớc ngoài đợc làm việc tại Đài Loan dao động trong khoảng từ
320.000 - 350.000 lao động/năm.Trong đó: sản xuất chế tạo chiếm 53,09%; xây
dựng chiếm 11,44%; giúp việc gia đình và khán hộ công chiếm 35,11%; thuyền
viên chiếm 0,36%.
3. Chính sách của Đài Loan với lao động nớc ngoài:
Lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan đợc điều chỉnh bởi một hệ thống
luật pháp tơng đối đâỳ đủ và thống nhất. Một số điểm cần lu ý bao gồm các nội
dung sau:
3.1. Thời hạn hợp đồng:
Theo điều 43, Luật Dịch Vụ việc làm, ngời lao động đợc tuyển dụng làm
công việc trong thời gian tối đa là 3 năm (ngời có nhu cầu tiếp tục đợc tuyển dụng,
chủ sử dụng phải xin phép gia hạn).
3.2. Tiền lơng:
Tiền lơng cơ bản cho mỗi lao động đã đợc điều chỉnh nhiều lần, hiện nay là
15.840 NT$/tháng, nếu cộng thêm tiền làm thêm giờ mức lơng bình quân là
20.000 NT$/tháng. Đơng nhiên lơng cơ bản của ngời lao động nớc ngoài và ngời
lao động bản địa là không giống nhau và cũng khác nhau khi làm ở các lĩnh vực
khác nhau. Mức lơng này có thể đợc điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế.
3.3. Chi phí ăn, ở của lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan:
Chủ sử dụng lao động Đài Loan đợc khấu trừ từ tiền lơng của lao động Việt
Nam chi phí ăn và ở với mức tối đa là 4000 NT$/tháng, mức khấu trừ này có thể đ-
ợc điều chỉnh trong giới hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ sử dụng lao
động và ngời lao động.
Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không
phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây.

cho lao động thôi việc, hoặc (nếu có thể) chuyển tới chủ khác. Nhng chủ lao động
phải thông báo trớc cho lao động nớc ngoài về ý định đó và phải cấp tiền bôì thờng
cho họ.
- Nếu lao động nớc ngoài phạm lỗi hoặc phạm luật dẫn tới việc ngừng hợp
đồng lao động, ngời chủ có thể cho thôi việc mà không phải báo trớc và có quyền
từ chối không thanh toán tiền bồi thờng.
22
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
3.8. Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc:
Đối với các ngành công nghiệp không đợc luật tiêu chuẩn lao động điều
chỉnh, việc bố trí nghỉ phép và nghỉ việc đợc quyết định giữa ngời chủ với ngời lao
động và nh đã nói ở hợp đồng với ngành công nghiệp phải tuân theo quy định của
luật tiêu chuẩn lao động thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong một tuần làm việc
Nghỉ phép: Vì lý do đặc biệt, ngời lao động có thể xin phép không hởng l-
ơng và có thể đợc chấp thuận nếu có ngời thay thế công việc hoặc khi nghỉ phép
không ảnh hởng gì tới quá trình sản xuất. Yêu cầu nghỉ phép phải đợc viết thành
văn bản gửi những ngời có trách nhiệm. Thời gian nghỉ không quá 14 ngày 1 năm.
Nghỉ ốm: Do bị ốm, tai nạn hoặc những lý do cần phải chữa chạy, ngời lao
động có thể yêu cầu nghỉ ốm. Nghỉ ốm không nằm viện không đợc quá 30 ngày
mỗi năm.
- Nếu bị tai nạn lao động thì đợc nghỉ phép để chữa trị
3.9. Những trờng hợp không đợc cấp giấy phép lao động và cho thôi việc:
Với những tình huống sau đây có thể không đợc cấp giấy phép lao động
hoặc cho về nớc.
- Những ngời mang theo gia đình sống với nhau
- Những ngời tay nghề không đủ để hoàn thành nhu cầu của công việc nh
giấy phép họ đã xin.
- Những ngời không đạt sức khỏe khi kiểm tra.
- Những ngời đã có gia đình, có thai hoặc sinh đẻ khi đang lao động tại Đài

Cục quản lý lao động ngoài nớc cho biết, năm 2004 tại Đài Loan có trên
33000 ngời lao động Việt Nam làm việc. Tuy nhiên tình trạng lao động bỏ hợp
đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp ngày càng nhiều, dẫn tới việc phía Đài Loan
ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này Cục đã đa ra
một số giải pháp nhằm chấn chỉnh công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định h-
ớng, quản lý lao động ở nớc ngoài của các doanh nghiệp, đồng thời cùng với Ban
quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc phối hợp với phía Đài Loan tìm kiếm, vận
động để đa số lao động bất hợp pháp này về nớc.
24
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Diễm Ngọc K37F3
Kể từ khi đa lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaixia tháng 4/2002
đến nay, đã có gần 80.000 lao động làm việc tại đất nớc này. Đây là thị trờng lao
động lớn thứ hai sau Đài Loan. Tuy nhiên việc đa lao động sang Malaixia giảm sút
hơn trớc, do năm ngoái một số công nhân phải về nớc trớc thời hạn do mất việc và
đến đầu năm nay phía Malaixia tạm ngừng tiếp nhận lao động nớc ngoài nói
chung để lập lại kỷ cơng rong việc tiếp nhận và sử dụng lao động nớc ngoài làm
việc tại Malaixia.
Việc Malaixia ngừng tiếp nhận lao động nớc ngoài trong lúc này cũng là
thời điểm tốt để các doanh nghiệp Việt Nam làm tốt công tác đào tạo, chuẩn bị
nguồn lao động để khi bạn có nhu cầu trở lại là có thể đáp ứng đợc ngay. Tuy
nhiên Malaixia vẫn tiếp nhận những lao động đã có lệnh cấp visa, cho nên doanh
nghiệp vẫn tiếp tục đa số lao động có điều kiện này đi làm việc.
Đến nay đã có hơn 52.000 tu nghiệp sinh Việt Nam đang làm việc tại Hàn
Quốc. Đặc biệt có khoảng 3000 lao động đang làm việc theo Luật lao động mới
của Hàn Quốc. Bộ Lao động, thơng binh và xã hội đã lập 10 trờng đào tạo tiếng
Hàn và giáo dục định hớng cho ngời lao động trớc khi sang làm việc tại Hàn
Quốc. Thời gian tới, phía Hàn Quốc sẽ giúp đỡ Việt Nam trong việc cung cấp giáo
trình và giáo viên đào tạo tiếng Hàn cũng nh phong tục tập quán, lối sống sinh
hoạt của Hàn Quốc.
Nhật Bản là thị trờng cao cấp tiếp nhận lao động của ta theo chế độ tu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status