LUẬN VĂN: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành - Pdf 12



LUẬN VĂN:

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Hà Thành LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị trường tài chính tiền tệ trong
nước và quốc tế. Sự biến động này đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát
tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ lục,… lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong
năm. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất
nhiều tác động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép
tăng lãi suất huy động. Lãi suất cơ bản tăng lên đến 14%, lãi suất huy động của các ngân
hàng có lúc lên đến mức cao kỷ lục 21%, nhưng lại giảm mạnh vào các tháng cuối năm,

Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG -
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng (CVTD) của Ngân hàng thương mại
(NHTM).
1.1.1. Khái niệm.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế thông qua hình thức phân phối

CVTD hướng đến là tất cả người dân có thu nhập trong xã hội nên phạm vi rất rộng và thị
trường còn rất tiềm năng, hứa hẹn đem lại nhiều khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chính vì vậy, hoạt động CVTD ngày càng được các NHTM chú trọng và phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
CVTD của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào mục đích
không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với sử dụng tiền vay, vì vậy CVTD có những đặc
điểm như sau:

1.1.2.1. Các sản phẩm CVTD rất phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục
đích sử dụng vốn linh hoạt.
Như đã nói ở trên, do đối tượng của CVTD hướng đến là tất cả người dân có thu
nhập trong xã hội, mà tùy theo hoàn cảnh, thu nhập, và mong muốn của mỗi người mà
mục đích vay vốn của họ là hoàn toàn khác nhau. Những khách hàng là cá nhân, có thu
nhập cao trong xã hội thì nhu cầu tiêu dùng của họ khác hoàn toàn với những cá nhân có
thu nhập thấp, trung bình. Hoặc tùy vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi người, có người có
những nhu cầu về nhà ở, về những vật dụng xa xỉ, về những phương tiện đi lại có giá trị
cao như ô tô, xe máy… nhưng cũng có những người vay với mục đích đi du học hoặc để
trang trải các nhu cầu chi tiêu cho y tế… Chính vì vậy sản phẩm CVTD cũng phải đa
dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của mọi người dân, mọi tầng
lớp trong xã hội.
1.1.2.2. Giá trị mỗi món vay nhỏ nhưng khối lượng các món vay lớn. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng tháng của khách hàng mà giá
trị các khoản vay thường khác nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị các khoản
vay này thường rất nhỏ so với các khoản vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đây

mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
1.1.2.5. Thời hạn trong CVTD khá đa dạng, cả ngắn, trung và dài hạn.
Thời hạn CVTD còn tùy thuộc vào mục đích vay vốn, giá trị mỗi khoản vay, thu
nhập hàng tháng của khách hàng và thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong hợp
đồng tín dụng. Nếu khách hàng vay vốn với mục đích mua nhà, bất động sản, ô tô… thì
giá trị các khoản vay thường lớn, thời hạn trả nợ thường dài, ngược lại nếu là các khoản
vay nhỏ hơn như vay để sửa nhà, mua xe máy… thì thời hạn trả nợ thường ngắn hơn.
1.1.3. Các hình thức CVTD.
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Căn cứ vào tiêu chí này, CVTD được chia ra làm hai loại là CVTD trả góp và
CVTD phi trả góp.
a. Cho vay tiêu dùng trả góp.
Là loại CVTD trong đó người đi vay phải trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc
và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Hình thức này
thường áp dụng đối với những khoản vay lớn và thời hạn cho vay dài. Ví dụ: vay để mua
nhà, bất động sản, mua ô tô… Với loại cho vay này, thông thường có ba phương pháp trả
góp phổ biến:
 Phương pháp gộp
Theo phương thức này thì vốn gốc và lãi được tính gộp và chia đều cho các kỳ hạn
trả nợ theo công thức sau:
n
IC
T


Với:
niCI




theo công thức sau đây:
1)1(
)1(



n
n
i
iiC
Tb. Cho vay tiêu dùng phi trả góp (hay còn gọi là CVTD trả một lần).
Là loại CVTD mà trong đó khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi
đến hạn. Theo phương thức này, việc thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện bằng một
trong các phương thức sau đây:
 Tiền gốc (C) và tiền lãi (Cn) được thanh toán một lần vào cuối thời hạn cho vay :
niCCn



 Tiền gốc (C) được thanh toán vào cuối kỳ hạn, còn tiền lãi cuối kỳ (Ck) được thanh
toán đều đặn theo từng kỳ hạn. Trong đó:

Tổ, đội, hội,
nhóm.

Khách hàng
(thường là nông
dân, người buôn
bán nhỏ).
(4)

(3)

(2)

(1) (1) Phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng

Ngân hàng cho vay qua các tổ chức trung gian như các Hội nông dân, Hội phụ nữ,


Cho vay bằng hình thức này sẽ hạn chế việc người vay sử dụng tiền vay sai mục
đích. Tuy nhiên nên thường xuyên kiểm tra, giám sát, tránh trường hợp các nhà bán lẻ có
thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng với giá đắt cho người vay vốn.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích vay.
a. Cho vay tiêu dùng cư trú.
CVTD cư trú là các khoản vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian
dài và quy mô tương đối lớn.
b. Cho vay tiêu dùng không cư trú.
Đây là khoản CVTD phục vụ các nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương
tiện, đồ dùng, du lich, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của các khoản vay này là quy
mô nhỏ, thời gian ngắn.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay.
a. Cho vay cầm cố.
Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của
khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố.
Số tiền vay sẽ dựa vào nhu cầu của khách hàng, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của
khách hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng.
b. Cho vay cầm cố lương, thu nhập.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu được áp dụng cho những khách hàng có việc
làm và thu nhập ổn định, ngoài việc trang trải cho cuộc sống hàng ngày vẫn tích lũy được
một khoản để trả nợ. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích
sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của
ngân hàng. Khi nhận tiền vay khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ khi đến
hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu
nợ.
c. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay. vì họ cho rằng đây là những khoản vay nhỏ, lẻ tẻ, rủi ro lại cao, lợi nhuận thấp… họ chủ
yếu tập trung vào mảng cho vay doanh nghiệp với những dự án đầu tư lớn, nhằm kỳ vọng
một nguồn lợi nhuận khổng lồ trong tương lai. Tuy nhiên, trong khoảng mấy chục năm
trở lại đây, đứng trước những thay đổi lớn của nền kinh tế, đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt, các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trên thị trường buộc phải nâng cao sức
cạnh tranh với các ngân hàng khác thông qua việc mở rộng và phát triển các sản phẩm
dịch vụ của mình. Thêm vào đó, nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng theo. Chính vì vậy, mở rộng và phát triển CVTD là hành động cần thiết và tất
yếu của các NHTM.
Một cách chung nhất thì mở rộng CVTD là quá trình tăng lên về mọi mặt của hoạt
động CVTD trong một thời kỳ nhất định Trong đó bao gồm cả tăng thêm về quy mô,
sản lượng và chất lượng của sản phẩm đó. Nói một cách đơn giản, mở rộng CVTD là sự
đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô, chất lượng, thủ tục…
các khoản vay một cách tốt nhất.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra một số vấn đề như sau:
 Mở rộng CVTD là sự gia tăng về số lượng và quy mô của các khoản vay. Điều đó thể
hiện sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng thông
qua số liệu thống kê hàng năm.
 Mở rộng CVTD cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng. Ngân hàng phải đảm
bảo kiểm soát sao cho số vốn vay ấy được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nhất.
Tránh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngân hàng để làm những việc không
đúng mục đích, gây nên những tổn thất cho ngân hàng nói riêng và cho toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Tiến hành các biện pháp mở rộng tín dụng luôn phải đi đôi với việc tiến
hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
 Luôn luôn có nhiều phương pháp mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động

vì vậy các NH cần phải cố gắng hơn nữa trong hoạt động mở rộng CVTD.
Có thể thấy rõ sự cần thiết của việc mở rộng CVTD thông qua lợi ích mang lại
của nó đối với NHTM. 1.2.2.1. CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng.
Do trước đây hoạt động cho vay của NHTM gần như chỉ bó hẹp trong phạm vi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên số lượng người dân biết đến hoạt động của ngân
hàng cũng không nhiều, đại đa số chỉ là những doanh nhân thành đạt, lãnh đạo, cán bộ
cấp cao… chính vì vậy, người dân vẫn còn e dè khi nhắc đến ngân hàng và đại đa số mọi
người đều thích tích trữ tiền mặt tại nhà hơn là gửi tiết kiệm vào ngân hàng, điều này làm
ngân hàng mất đi một lượng vốn lớn trong dân cư và làm tắc nghẽn dòng tiền của cả nền
kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, CVTD đã trở thành một hoạt động quan
trọng không thể thiếu của NHTM, CVTD được mở rộng tạo điều kiện cho các NHTM có
nhiều cơ hội tiếp xúc quan hệ với các đối tượng khách hàng khác nhau. Chính điều này
đã làm ngân hàng và người dân gần gũi nhau hơn, tạo niềm tin về ngân hàng trong lòng
người dân, nhờ đó lượng tiền gửi huy động được từ trong dân cư của ngân hàng cũng
tăng lên đáng kể. Thông thường khi đã có lòng tin với một khách hàng nào đấy thường
khách hàng cá nhân sẽ trung thành với ngân hàng đó vì tâm lí ngại thay đổi, vì thế tăng
thêm một khách hàng cũng là tăng thêm lợi nhuận tiềm năng. Thêm vào đó, ngân hàng
cũng có thể thấu hiểu hơn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó đưa ra
những sản phẩm dịch vụ thích hợp trong tương lai.
1.2.2.2. CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro.
Cùng với sự phát triển kinh tế, vai trò của các NHTM đối với nền kinh tế - xã hội
ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, khi ngày càng có nhiều

của ngân hàng.
1.2.2.3. CVTD có tác dụng nâng cao đời sống của người dân, từ đó góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Nền kinh tế phát triển mạnh đồng nghĩa với việc nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng cao. Tuy nhiên như đã nói ở trên, không phải ai cũng đủ điều kiện để tạo lập
cho mình một cuộc sống tiện nghi đầy đủ ngay hôm nay, lúc này CVTD là giải pháp tối
ưu, giúp người dân có thể sử dụng những đồng tiền trong tương lai của mình để chi tiêu tại thời điểm hiện tại. Một cuộc sống đầy đủ tiện nghi có thể giúp cho chúng ta có tinh
thần thoải mái, trí tuệ minh mẫn để hoàn thành tốt công việc, nhờ đó mà năng suất hiệu
quả làm việc cũng cao hơn.
Mặt khác, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng góp phần kích thích các hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển. Khi người dân có tiền, họ sẽ tiêu dùng nhiều hàng
hóa hơn, các doanh nghiệp bán được hàng cũng sẽ có vốn để quay vòng, tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhờ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại, khi không
có tiền, người dân sẽ thắt chặt chi tiêu, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng,
không có vốn để quay vòng, sản xuất bị ngưng trệ, kéo theo nền kinh tế đi xuống.
Tóm lại, mở rộng CVTD rất cần thiết, giúp các NHTM mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, đa dạng hóa
sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. CVTD không chỉ đóng vai trò quan
trọng đối với ngân hàng mà nó còn góp phần cải thiện đời sống của người dân, góp phần
vào việc kích thích tiêu dùng một cách trực tiếp, kích thích đầu tư một cách gián tiếp,
cũng tức là góp phần làm tăng sức sản xuất của nền kinh tế, giúp xã hội ngày càng giàu
mạnh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng CVTD của NHTM.
1.2.3.1. Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng

 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khách hàng vay tiêu dùng

Tỷ trọng khách hàng là
cá nhân VTD
=
Số lượng khách hàng VTD là cá nhân . 100%
Tổng số khách hàng VTD
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD
 Doanh số CVTD : Là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ, nó phản ánh một cách
khí quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng theo một thời kỳ nhất định, thường
tính theo năm tài chính.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối : Chỉ tiêu này được tính
bằng hiệu số giữa tổng doanh số CVTD năm nay (t) và tổng doanh số CVTD năm trước
(t-1)
Giá trị tăng trư
ởng
doanh số tuyệt đối
=
Tổng doanh số CVTD năm
(t)

-

1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
 Dư nợ CVTD:
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ có
thể cho ta biết ngân hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay không. Bởi khi ngân hàng
thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ tín dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên
để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng, phải kết hơp giữa chỉ
tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu danh số cho vay của ngân hàng
Dư nợ CVTD =
Dư nợ CVTD
năm (t-1) +Doanh số CVTD
năm (t)

-Doanh số thu
nợ CVTD
năm (t)


năm (t-1).
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tæng d nî CVTD . 100%
Tû träng =
Tæng d nî cña ho¹t ®éng tÝn dôngÝ nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn ngành ở cùng thời kỳ.
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình CVTD
Thể hiện ở mức tăng số sản phẩm
Mức tăng số sản phẩm
năm (t)
=
Số sản phẩm CVTD
năm (t)

-

Số sản phẩm CVTD
năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cách thức mà Ngân hàng cung cấp dịch vụ CVTD
cho khách hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng CVTD của NHTM.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế là một thể thống nhất, bao gồm nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ đến
nhau, bổ sung hỗ trợ nhau không thể tách rời. Bất kỳ sự biến động của một hoạt động
kinh tế nào đó cũng đều ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực còn
lại. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực

1.3.1.3. Môi trường pháp lý.
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát, quản lý chặt chẽ
của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được
điều chỉnh bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân
sự và các quy định khác. Khi những văn bản pháp luật, các quy định rõ ràng, đầy đủ,
đồng bộ và ổn định sẽ là hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay. Mặt khác cũng sẽ khuyến khích đầu
tư trong nước, gọi vốn từ nước ngoài, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngược lại khi những quy định của luật pháp không rõ ràng, không đồng bộ, kịp
thời, không ổn định sẽ làm cho khả năng mở rộng CVTD bị giảm sút.
1.3.1.4. Môi trường công nghệ.
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát, quản lý chặt chẽ
của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được
điều chỉnh bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân
sự và các quy định khác. Khi những văn bản pháp luật, các quy định rõ ràng, đầy đủ,
đồng bộ và ổn định sẽ là hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay. Mặt khác cũng sẽ khuyến khích đầu
tư trong nước, gọi vốn từ nước ngoài, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3.1.5. Khách hàng vay vốn.
Đạo đức của người vay là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến hành vi trả nợ
của khách hàng, nó được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý là độ tín nhiệm của khách
hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng
trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện
chí thực hiện đúng hợp đồng. Cả hai yếu tố này đều rất quan trọng, các ngân hàng phải
quan tâm đến nó khi cấp tín dụng và mở rộng nó vì nớ trực tiếp quyết định đến hiệu quả

tạp, rườm rà cũng là một yếu tố quan trọng góp phần thu hút khách hàng.
1.3.2.3. Thông tin tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một yếu tố rất quan trọng, ai nắm bắt
được thông tin một cách nhanh chóng, chính xác thì đó là kẻ chiến thắng. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng cũng vậy, ngân hàng nào nắm bắt được nhiều thông tin về tình hình
kinh tế, xã hội, các chính sách pháp luật mới, nhu cầu của nhân dân… để có thể đưa ra
những sản phẩm mới, phù hợp thì sẽ thu được hiệu quả cao. Yêu cầu về thông tin là
thông tin phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ, thông thường thì một ngân
hàng thường nhận được rất nhiều thông tin, thậm chí có những thông tin rất mơ hồ,
không cụ thể, chính vì vậy, các ngân hàng phải biết phân tích và chọn lọc thông tin một cách hiệu quả nhất nhằm loại bỏ những thông tin sai lệch tránh gây ra những sai lầm đáng
tiếc.
1.3.2.4. Tình hình huy động vốn.
Vốn được đánh giá trên hai yếu tố là quy mô của nguồn vốn huy động và chi phí
huy động vốn. Khi quy mô vốn huy động lớn thì ngân hàng càng có khả năng đáp ứng tốt
cho nhu cầu kinh doanh của mình và với chi phí hợp lý thì ngân hàng có điều kiện cho
vay ra với lãi suất cạnh tranh. Điều này sẽ tốt cho việc mở rộng và phát triển hoạt động
CVTD cả về mặt chất và lượng.
1.3.2.5. Công tác tổ chức của ngân hàng.
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức và nội quy làm việc hợp lý sẽ tạo ra bầu không
khí làm việc hăng hái nhiệt tình trong tổ chức. Từ đó, động viên được nhân viên ngân
hàng trung thành và cống hiến vì sự phát triển của ngân hàng hơn.
1.3.2.6. Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất.
Chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp,
đạo đức cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của ngân hàng dưới con mắt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status