Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang ( 36 trang) - Pdf 12

I. Phần mở đầu :
1.1 Lý do chọn đề tài :
Sau khi giải quyết vấn đề an ninh lương thực, ngành sản xuất rau quả
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong
quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Với ưu thế về
sự đa dạng của điều kiện sinh thái cả về tài nguyên đất cũng như thời tiết khí
hậu và sự phong phú về kinh nghiệm truyền thống của từng địa phương và
đặc biệt là sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sản xuất rau quả ở Việt Nam
nói chung và các vùng sản xuất rau quả nói riêng có một số thuận lợi rất cơ
bản., diện tích và sản lượng những năm gần đây có sự gia tăng nhanh chóng.
Trong số các cây thực phẩm thì dưa chuột bao tử là cây trồng ngắn
ngày, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu được
nhiều quốc gia ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưa chuột bao tử là
cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều vitamin A, B, B6,
E…và đặc biệt có nhiều men tiêu hoá làm cho quá trình đồng hoá và hấp thụ
thức ăn được tốt hơn. Nhận thức được vai trò đó của dưa chuột bao tử,
những năm gần đây đã có nhiều cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước
đã khảo sát nghiên cứu và chọn Việt Nam là nơi sản xuất dưa chuột bao tử
làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu sang nước ngoài.
Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nông
nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đô thị, đất chuyên
dùng và đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản. Quốc lộ 1A mới hoàn thành tạo ra quỹ đất lớn có nhiều lợi thế
cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Đất nông nghiệp của tỉnh, ngoài thâm
canh lúa còn thích hợp để phát triển rau, củ, quả cung cấp cho thủ đô Hà Nội
và các tỉnh lân cận. Tỉnh đã có kế hoạch chuyển hàng chục nghìn ha trồng
lúa sang phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có giá
trị kinh tế cao.
Bên cạnh những thuận lợi như trên, việc kinh doanh dưa chuột bao tử

cửa ngõ nối liền các tỉnh phía Đông Bắc với thành phố Bắc Giang. Huyện
Lạng Giang có diện tích tự nhiên 246,06 km2. Dân số của huyện đến 2010
khoảng gần 250.000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 42%.
Với vị trí thuận lợi, hiện nay, Lạng Giang là một trong 4 huyện thành phố
của tỉnh được xác định là vùng trọng điểm phát triển KT-XH. Nơi đây đã
hình thành một số cụm công nghiệp và một số vùng sản xuất nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến nông sản. Điều kiện tự nhiên về đất đai, khí
hậu tốt, rất thích hợp cho việc trồng cây nông sản, đặc biệt là dưa chuột bao
tử.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: nghiên cứu 14 xã thuộc địa bàn
huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
- Phương pháp thu thập số liệu
- + Số liệu thứ cấp:
* Thông qua các luận án, luận văn, sách báo và tạp chí liên quan.
* Niên giám thống kê của tỉnh Bắc Giang đã được công bố
* Niên giám thống kê của huyện Bắc Giang đã được công bố
* Số liệu tổng quan chung của các xã trong huyện
+ Số liệu sơ cấp: Phiếu điều tra các nông hộ trồng dưa chuột bao tử
trên địa bàn Huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
- Xử lý số liệu: sử dụng các phép toán học, phần mềm Excel…
Phần II: Nội dung :
2.1 Cơ sở lý luận :
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dưa bao tử :
Cây sinh trưởng khỏe, phát triển nhanh, khả năng chống chịu bệnh, đặc
biệt là các bệnh sương mai, đốm vàng trên lá tốt hơn, giảm được chi phí sản
xuất do ít phải phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Sức cây bền, thời gian cho
thu hoạch kéo dài nên đạt năng suất cao.
Thực tế 3 vụ sản xuất vừa qua cho thấy năng suất trung bình đạt từ

5 -3,7 triệu đồng. Có nhà trồng 2 sào mỗi vụ có thu nhập trên 7 triệu đồng
trong 3 tháng. Ba công thức so sánh giữa trồng dưa, trồng ngô hoặc rau màu
các loại được bà con nông dân đánh giá cao cây dưa. Hơn nữa, một ưu điểm
vượt trội của trồng dưa chuột bao tử là có thể trồng quanh năm đặc biệt là vụ
đông muộn, giúp giải quyết được việc làm thường xuyên khi nông nhàn.
Ngoài lợi ích kinh tế trước mắt, việc trồng dưa bao tử đã giúp người dân
quen hơn với sản xuất nông nghiệp hàng hoá - một điều vô cùng cần thiết
khi nông nghiệp nước ta hội nhập. Dưa bao tử đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn
kỹ thuật như kích thước, trọng lượng, màu sắc… do vậy đỏi hỏi người nông
dân phải luôn tuân thủ đúng quy trình canh tác. Điều này là rất tốt cho những
chương trình, dự án nông nghiệp hàng hoá sẽ được triển khai ở xã trong thời
gian tới.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất, kinh doanh dưa bao tử
Thuận lợi trong sản xuất vụ này là thời tiết ít mưa tạo điều kiện cho
nông dân làm đất trồng các loại rau màu đúng thời vụ. Giá các loại giống
cây trồng, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nhất là phân bón giảm. Tại các địa
phương, đạm u-rê đang được bán phổ biến ở mức giá 6,3 nghìn đồng/kg,
giảm 300-400 đồng/kg so với vụ mùa và gần 3 nghìn đồng/kg so với vụ
đông năm trước; phân tổng hợp NPK 3,3 nghìn đồng/kg, lân 2,4 nghìn đồng/
kg, ka li 10,5-11 nghìn đồng/kg, giảm nhẹ so với vụ trước. Đặc biệt, Công ty
cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang tiếp tục triển khai chương
trình cung ứng phân bón trả chậm tạo điều kiện cho những hộ kinh tế khó
khăn có đủ phân bón đầu tư thâm canh ngay từ đầu vụ.
Nhận thức rõ vai trò của vụ đông nên chính quyền các cấp, ngành chức
năng có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao. UBND tỉnh trích ngân sách hơn 4,2 tỷ
đồng hỗ trợ nông dân trồng khoai tây chất lượng sạch bệnh và sử dụng phân
bón Neb-26 với diện tích khoảng 1.500 ha nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. Nhiều địa phương cũng dành hàng trăm triệu đồng hỗ trợ nông
dân mở rộng diện tích cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao.
Do ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu mà trong nhiều tháng

giảm đáng kể năng suất cây trồng".
2.2 Cơ sở thực tiễn :
* Tình hình sản xuất dưa bao tử trong nước và nước ngoài:
Dưa bao tử được trồng ở nước ta từ lâu do cây dễ trồng, cho năng suất
cao.Nhưng nhiều năm trước, dưa bao tử chưa được xem là cây trồng chính
mà cây lúa được người dân chú trọng hơn. Chỉ khi đời sống người dân tăng
lên thì được xem là cây trồng chính.
Dưa bao tử được trồng ở rộng khắp các tỉnh thành phía bắc và trung
đặc biệt ở Bắc Giang, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam… với diện tích ngày
càng tăng.
Năm 2007, tổng công ty rau quả Việt Nam xuất khẩu 47,425 tấn dưa
chuột hộp, 552 tấn dưa chuột đóng lọ thủy tinh. Năm 2008, tổng diện tích
dưa là 1.685,56 ha. Sản lượng xuất khẩu đạt 70,478 tấn dưa chuột hộp và
1.718 tấn đóng lọ thủy tinh, tổng giá trị xuất khẩu đạt 7,98 triệu USD.
Điều kiện sinh thái của Việt Nam, đặc biệt của miền Bắc rất thuận lợi
cho trồng dưa bao tử, đây là ưu thế cạnh tranh của VN trên thì trường nước
ngoài. Khu vực sản xuất chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng 25,26% diện tích
và 30,78 % sản lượng dưa cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là 23,28% về
diện tích và 25,46% về sản lượng. Dưa bao tử thực sự trở thành cây làm giàu
cho nông dân, cho nông thôn.
Tính đến nay, Dưa bao tử của nước ta đã có mặt trên 50 quốc gia cả
những thị trường khó tính như Mỹ, EU. Theo điều tra IFPRI, hiện nay nước
ta có hàng trăm nhà máy quy mô nhỏ và vừa, công suất trung bình khoảng
1000-1500 tấn nguyen liệu/năm.
Đơn giá xuất khẩu sản phẩm dưa chuột trong quý I/2010 tiếp tục
giảm nhẹ: Qua bảng giá FOB xuất khẩu dưa chuột có thể thấy giá xuất khẩu
dưa chuột bao tử dầm dấm loại 720 ml sang Mông Cổ đã giảm 20% xuống
còn 0,4 USD/lọ so với cùng kỳ 2009. Đơn giá xuất khẩu Dưa chuột trung tử
dầm dấm720 ml sang Ukraina giảm 20% xuống còn 5,2 USD/thùng. Tuy
nhiên, đơn giá xuất khẩu dưa chuột muối sang thị trường Nga tăng 39,3%

Tân
Thịnh
15,90 13,22 18,89 13,85 19,5 13,14 3,6 22,6
Hương
Lạc
8,83 7,33 10,42 7,64 11,9 8,02 3,07 34,76
An Hà 2,73 2,27 3,35 2,46 5,2 3,5 2,47 90,47
Nghĩa
Hòa
1,12 0,93 1,45 0,84 1,1 0,74 -0,02 -1,78
Nghĩa
Hưng
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 _
Đào
Mỹ
9,83 8,17 10,80 7,92 14,8 9,97 4,97 50,55
Tiên
Lục
3,90 3,24 4,16 3,05 5,1 3,43 1,2 30,76
Xuân
Hương
1,31 1,09 1,65 1,21 2,2 1,48 0,89 67,93
Thái
Đào
2,74 2,28 3,26 2,39 3,9 2,63 1,16 42.33
Đại
Lâm
0,30 0,25 0,60 0,44 0.66 0,44 0,36 120
Tân
Hưng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SL CC SL CC SL CC
Cả năm 120,28 100 136,44 100 148,38 100,00
+ Vụ
xuân
49,12 40,84 59,12 43,33 61,3 41,31
+ vụ
đông
71,16 59,16 77,31 56,67 86,9 58,69
(Nguồn số liệu Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lạng
giang)
Diện tích gieo trồng dưa chuột bao tử tiếp tục tăng qua các năm. Vụ
đông là vụ sản xuất quan trọng đối với cây dưa chuột bao tử của Lạng
Giang. Bảng A1.2 cho thấy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông năm 2007 là
71,16 ha chiếm 59,16%, năm 2008 là 71,31ha chiếm 56,67%, năm 2009 là
86,9 ha chiếm 58,69%. Như vậy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông luôn cao
hơn vụ xuân do vụ đông luôn có điều kiện thời tiết phù hợp với cây dưa
chuột bao tử, do vậy cây trồng cho năng xuất cao hơn vụ xuân. Tuy nhiên,
qua nhiều năm sản xuất người nông dân đã có kinh nghiệm hơn trong việc
chăn bón và làm hạn chế sự tác động của thời tiết nên cơ cấu diện tích vụ
đông và vụ xuân đã dần cân đối.
b. Năng xuất và sản lượng dưa chuột bao tử của huyện thời kì 2007 – 2009:
Mức độ đầu tư cho cây dưa chuột bao tử không đồng đều giữa các
vùng, các xã dẫn đến năng xuất có sự khác biệt. Trong giai đoạn 2007 –
2009, năng xuất dư chuột bao tử của huyện Lạng Giang gia tăng nhưng
không đáng kể, năng xuất dưa chuột bao tử năm 2009 so với năm 2007 đạt
109,2% và đạt 26,6 tấn/ha trong năm 2009. Mức năng xuất này đạt ở mức
trung bình so với năng xuất dưa chuột bao tử trên địa bàn toàn tỉnh Bắc
Giang, nhưng lại tăng chậm và thấp hơn các tỉnh khác.
Nguyên nhân chính là:

Nghĩa
Hưng
_ _ _ _ _ _ _ _
Đào Mỹ 18,4 19,9 20.74 180,7 215,1 421,7 112,71 233,33
Tiên Lục 17,1 18,5 19,30 66.5 76,9 92,7 112,86 139,39
Xuân
Hương
15,5 16,7 17,2 20,3 27,6 41,2 110,96 202,9
Thái Đào 18,4 19,9 20,87 50,3 65,0 71,8 113,42 142,74
Đại Lâm _ _ _ _ _ _ _ _
Tân Hưng 18,1 19,4 20,18 95,1 119,2 236,3 111,49 248,47
Yên Mỹ _ _ _ _ _ _ _ _
Quang
Thịnh
34,0 34,2 35,07 783,0 886,8 1051,2 103,14 134,25
( Nguồn số liệu thống kê huyện Lạng Giang)
Bảng A2.2 Năng xuất sản lượng dưa chuột bao tử chia theo mùa vụ trên địa
bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2007 – 2009
Diễn giải ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SL CC SL CC SL CC
-Năng suất Tấn/ha


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status