Đề tài: Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang - Pdf 16

Luận văn
Đề tài: Thực trạng sản xuất, chế biến và
tiêu thụ dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc
Giang
Mục lục
I. Phần mở đầu : 3
1.1 Lý do chọn đề tài : 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu : 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 4
1.4 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu : 5
I. Phần mở đầu :
1.1 Lý do chọn đề tài :
Sau khi giải quyết vấn đề an ninh lương thực, ngành sản xuất rau quả
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong
quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Với ưu thế về
sự đa dạng của điều kiện sinh thái cả về tài nguyên đất cũng như thời tiết khí
hậu và sự phong phú về kinh nghiệm truyền thống của từng địa phương và
đặc biệt là sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sản xuất rau quả ở Việt Nam
nói chung và các vùng sản xuất rau quả nói riêng có một số thuận lợi rất cơ
bản., diện tích và sản lượng những năm gần đây có sự gia tăng nhanh chóng.
Trong số các cây thực phẩm thì dưa chuột bao tử là cây trồng ngắn
ngày, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu được
nhiều quốc gia ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưa chuột bao tử là
cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều vitamin A, B, B6,
E…và đặc biệt có nhiều men tiêu hoá làm cho quá trình đồng hoá và hấp thụ
thức ăn được tốt hơn. Nhận thức được vai trò đó của dưa chuột bao tử,
những năm gần đây đã có nhiều cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước
đã khảo sát nghiên cứu và chọn Việt Nam là nơi sản xuất dưa chuột bao tử
làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu sang nước ngoài.
Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nông

khẩu Bắc Giang, Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm xuất khẩu GOC,
Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm xuất khẩu Đông Hải.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vần đề lý luận, thực tiến và
các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao
tử trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2006 đến đầu năm 2010
1.4 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu :
1.4.1 Đặc điểm địa bàn :
Huyện Lạng Giang nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Giang, có vị trí là
cửa ngõ nối liền các tỉnh phía Đông Bắc với thành phố Bắc Giang. Huyện
Lạng Giang có diện tích tự nhiên 246,06 km2. Dân số của huyện đến 2010
khoảng gần 250.000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 42%.
Với vị trí thuận lợi, hiện nay, Lạng Giang là một trong 4 huyện thành phố
của tỉnh được xác định là vùng trọng điểm phát triển KT-XH. Nơi đây đã
hình thành một số cụm công nghiệp và một số vùng sản xuất nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến nông sản. Điều kiện tự nhiên về đất đai, khí
hậu tốt, rất thích hợp cho việc trồng cây nông sản, đặc biệt là dưa chuột bao
tử.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: nghiên cứu 14 xã thuộc địa bàn
huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
- Phương pháp thu thập số liệu
- + Số liệu thứ cấp:
* Thông qua các luận án, luận văn, sách báo và tạp chí liên quan.
* Niên giám thống kê của tỉnh Bắc Giang đã được công bố
* Niên giám thống kê của huyện Bắc Giang đã được công bố
* Số liệu tổng quan chung của các xã trong huyện
+ Số liệu sơ cấp: Phiếu điều tra các nông hộ trồng dưa chuột bao tử

2.1.2 Tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử :
Dưa bao tử được sản xuất dưới sự kết hợp chặt chẽ giữa Hội nông
dân, cán bộ khuyến nông và nhà thu mua trong việc tập huấn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, thông tin tuyên truyền và bao tiêu sản phẩm.
Từ kết quả bước đầu, cây dưa chuột xuất khẩu được lãnh đạo địa
phương và ngành chức năng đánh giá là cây trồng thích hợp với điều kiện
thổ nhưỡng một số đồng đất trên địa bàn huyện. Trồng 1 sào dưa chuột bình
quân thu 1,5 tấn quả loại 1 và 3-400 kg loại 2, Công ty bao tiêu sản phẩm
với giá cố định 3.000 đồng/kg loại 1; 2.200 đồng/kg loại 2 thì mỗi sào trung
bộ thu được trên 5 triệu đồng/vụ, trừ đi chi phí ban đầu mỗi sào lãi ròng từ 3,
5 -3,7 triệu đồng. Có nhà trồng 2 sào mỗi vụ có thu nhập trên 7 triệu đồng
trong 3 tháng. Ba công thức so sánh giữa trồng dưa, trồng ngô hoặc rau màu
các loại được bà con nông dân đánh giá cao cây dưa. Hơn nữa, một ưu điểm
vượt trội của trồng dưa chuột bao tử là có thể trồng quanh năm đặc biệt là vụ
đông muộn, giúp giải quyết được việc làm thường xuyên khi nông nhàn.
Ngoài lợi ích kinh tế trước mắt, việc trồng dưa bao tử đã giúp người dân
quen hơn với sản xuất nông nghiệp hàng hoá - một điều vô cùng cần thiết
khi nông nghiệp nước ta hội nhập. Dưa bao tử đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn
kỹ thuật như kích thước, trọng lượng, màu sắc… do vậy đỏi hỏi người nông
dân phải luôn tuân thủ đúng quy trình canh tác. Điều này là rất tốt cho những
chương trình, dự án nông nghiệp hàng hoá sẽ được triển khai ở xã trong thời
gian tới.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất, kinh doanh dưa bao tử
Thuận lợi trong sản xuất vụ này là thời tiết ít mưa tạo điều kiện cho
nông dân làm đất trồng các loại rau màu đúng thời vụ. Giá các loại giống
cây trồng, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nhất là phân bón giảm. Tại các địa
phương, đạm u-rê đang được bán phổ biến ở mức giá 6,3 nghìn đồng/kg,
giảm 300-400 đồng/kg so với vụ mùa và gần 3 nghìn đồng/kg so với vụ
đông năm trước; phân tổng hợp NPK 3,3 nghìn đồng/kg, lân 2,4 nghìn
đồng/kg, ka li 10,5-11 nghìn đồng/kg, giảm nhẹ so với vụ trước. Đặc biệt,

những khó khăn lớn cho sản xuất vụ đông năm nay. Nguyên nhân là do
người dân không có thói quen luân canh cây trồng trên cùng một thửa ruộng,
công tác vệ sinh đồng ruộng không tốt, kỹ thuật chăm sóc cây trồng còn hạn
chế (ít bón lót, chỉ bón thúc), chủ quan trong phòng trừ và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật không theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng thời điểm,
đúng nồng độ và đúng kỹ thuật); một số loại cây rau nhập khẩu thích nghi
chưa cao với điều kiện thời tiết, khí hậu địa phương. Bà Đỗ Thị Luyến, Phó
Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật nói: "Những năm trước do không
làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh nên một số diện tích ngô bị bệnh héo
khô, dưa bao tử bị nhiễm bệnh giả sương mai, cà chua bị héo xanh… làm
giảm đáng kể năng suất cây trồng".
2.2 Cơ sở thực tiễn :
* Tình hình sản xuất dưa bao tử trong nước và nước ngoài:
Dưa bao tử được trồng ở nước ta từ lâu do cây dễ trồng, cho năng suất
cao.Nhưng nhiều năm trước, dưa bao tử chưa được xem là cây trồng chính
mà cây lúa được người dân chú trọng hơn. Chỉ khi đời sống người dân tăng
lên thì được xem là cây trồng chính.
Dưa bao tử được trồng ở rộng khắp các tỉnh thành phía bắc và trung
đặc biệt ở Bắc Giang, Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam… với diện tích ngày
càng tăng.
Năm 2007, tổng công ty rau quả Việt Nam xuất khẩu 47,425 tấn dưa
chuột hộp, 552 tấn dưa chuột đóng lọ thủy tinh. Năm 2008, tổng diện tích
dưa là 1.685,56 ha. Sản lượng xuất khẩu đạt 70,478 tấn dưa chuột hộp và
1.718 tấn đóng lọ thủy tinh, tổng giá trị xuất khẩu đạt 7,98 triệu USD.
Điều kiện sinh thái của Việt Nam, đặc biệt của miền Bắc rất thuận lợi
cho trồng dưa bao tử, đây là ưu thế cạnh tranh của VN trên thì trường nước
ngoài. Khu vực sản xuất chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng 25,26% diện tích
và 30,78 % sản lượng dưa cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long là 23,28% về
diện tích và 25,46% về sản lượng. Dưa bao tử thực sự trở thành cây làm giàu
cho nông dân, cho nông thôn.

giai đoạn 2007 – 2009
( Nguồn số liệu thống kê huyện Lạng Giang )
Vùng 2007 2008 2009 2009/2007
DT CC DT CC SL CC SL CC
Toàn
huyện
120,28 100,00 136,44 100,00 148,2 100,00 27,92 23.21
Hương
Sơn
45,10 37,50 49,57 36,33 50,1 33,76 5 11,08
Tân
Thịnh
15,90 13,22 18,89 13,85 19,5 13,14 3,6 22,6
Hương
Lạc
8,83 7,33 10,42 7,64 11,9 8,02 3,07 34,76
An Hà 2,73 2,27 3,35 2,46 5,2 3,5 2,47 90,47
Nghĩa
Hòa
1,12 0,93 1,45 0,84 1,1 0,74 -0,02 -1,78
Nghĩa
Hưng
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 _
Đào
Mỹ
9,83 8,17 10,80 7,92 14,8 9,97 4,97 50,55
Tiên
Lục
3,90 3,24 4,16 3,05 5,1 3,43 1,2 30,76
Xuân

trung tính ), đất khá tơi, xốp, nhiều mùn, thích hợp cho cây dưa chuột bao tử
phát triển. Một số công ty trong và ngoài nước đã tiến hành đưa dưa chuột
bao tử giống của Pháp, Hà Lan vào sản xuất và thu mua để chế biến và xuất
khẩu. từ đó, thị trường xuất khẩu dưa chuột bao tử cưa Lạng Giang đã được
mở rộng và bắt đầu có nhiều giống dưa chuột bao tử có năng xuất cao được
đưa vào sản xuất.
Bảng A1.2 Diện tích dưa chuột bao tử chia theo mùa vụ trên địa bàn
huyện Lạng Giang giai đoạn 2007 – 2009
Diễn
giải
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SL CC SL CC SL CC
Cả năm 120,28 100 136,44 100 148,38 100,00
+ Vụ
xuân
49,12 40,84 59,12 43,33 61,3 41,31
+ vụ
đông
71,16 59,16 77,31 56,67 86,9 58,69
(Nguồn số liệu Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lạng
giang)
Diện tích gieo trồng dưa chuột bao tử tiếp tục tăng qua các năm. Vụ
đông là vụ sản xuất quan trọng đối với cây dưa chuột bao tử của Lạng
Giang. Bảng A1.2 cho thấy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông năm 2007 là
71,16 ha chiếm 59,16%, năm 2008 là 71,31ha chiếm 56,67%, năm 2009 là
86,9 ha chiếm 58,69%. Như vậy diện tích dưa chuột bao tử vụ đông luôn cao
hơn vụ xuân do vụ đông luôn có điều kiện thời tiết phù hợp với cây dưa
chuột bao tử, do vậy cây trồng cho năng xuất cao hơn vụ xuân. Tuy nhiên,
qua nhiều năm sản xuất người nông dân đã có kinh nghiệm hơn trong việc
chăn bón và làm hạn chế sự tác động của thời tiết nên cơ cấu diện tích vụ

29,5 32,0 32,3 1329,3 1587,2 1752,3 109,5 131,82
Tân
Thịnh
18,8 19,5 19,97 298,8 369,1 432,4 106,2 144,7
Hương
Lạc
17,9 18,3 19,00 158,1 190,8 235,3 106,14 148,83
An Hà 15,8 16,1 16,9 43,1 53,9 76,4 106,96 177,26
Nghĩa
Hòa
15,8 17,0 18,6 17,7 19,5 28,6 117,72 161,58
Nghĩa
Hưng
_ _ _ _ _ _ _ _
Đào Mỹ 18,4 19,9 20.74 180,7 215,1 421,7 112,71 233,33
Tiên Lục 17,1 18,5 19,30 66.5 76,9 92,7 112,86 139,39
Xuân
Hương
15,5 16,7 17,2 20,3 27,6 41,2 110,96 202,9
Thái Đào 18,4 19,9 20,87 50,3 65,0 71,8 113,42 142,74
Đại Lâm _ _ _ _ _ _ _ _
Tân Hưng 18,1 19,4 20,18 95,1 119,2 236,3 111,49 248,47
Yên Mỹ _ _ _ _ _ _ _ _
Quang
Thịnh
34,0 34,2 35,07 783,0 886,8 1051,2 103,14 134,25
( Nguồn số liệu thống kê huyện Lạng Giang)
Bảng A2.2 Năng xuất sản lượng dưa chuột bao tử chia theo mùa vụ trên địa
bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2007 – 2009
Diễn giải ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

trồng dưa chuột bao tử tăng lên làm cho sản lượng dưa chuột bao tử tăng
đáng kể, sản lượng năm 2009 so với năm 2007 là 145,9%. Sản lượng dưa
chuột bao tử năm 2009đạt 4439,9 tấn chiếm 27,8% sản lượng dưa chuột bao
tử của tỉnh. Một số xã có sản lượng dưa chuột cao và ổn định là Hương Sơn,
Hương Lạc, Tân Thịnh, Quang Thịnh…Tuy nhiên sản lượng dưa chuột bao
tử vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên
địa bàn huyện. Vì thế các nhà máy này vẫn phải thu mua dưa nguyên liệu từ
các huyện, tỉnh khác và dưa chuột bao tử được sản xuất trên địa bàn rất được
thị trường ưa thích.
2.3.1.2 Kết quả sản xuất của các nông hộ :
a. Tình hình đầu tư sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ :
• Đặc điểm sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất dưa
chuột bao tử
Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều yếu tố đầu vào, bao gồm những yếu tố
có thể kiểm soát được và những yếu tố không thể kiểm soát được. Để tìm ra
các nhân tố làm ảnh hưởng tích cực đến sản xuất dưa chuột bao tử của các
hộ, đặc biệt là những nhân tố kiểm soát được, chúng ta xem xét những điểm
khác nhau về đầu tư của nhóm hộ có năng suất khác nhau. Ta chia các hộ ra
3nhóm:
- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử kém: dưới 550 Kg/sào
- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử trung bình: 550 – 650 Kg/sào
- Nhóm hộ sản xuất dưa chuột bao tử khá giỏi: trên 650Kg/sào
Bảng A3.1 Mức độ đầu tư các yếu tố trong sản xuất dưa chuột bao tử của
các nhóm hộ ( tính bình quân 1 sào)
Chỉ
tiêu
ĐVT Hộ kém Hộ trung bình Hộ khá Bình quân
SL Khoản
g tin
cậy

chuồng
Tạ/sà
o
5,22 0,3 6,54 0,28 7,67 0,21 6,47 0,24
4.đạm
Urê
Kg/s
ào
20,89 0.20 22,34 0,24 24,32 0,21 22,51 0,28
5. lân Kg/s
ào
41,66 0,32 44,65 0,35 48,1 0,47 44,80 0,52
6. kali Kg/s
ào
14,13 0,04 14.44 0,04 14,86 0,08 14,47 0,06
7. vôi Kg/s
ào
20,79 0,20 22,26 0,20 2,07 0,24 22,37 0,27
8.
thuốc
hóa
học
1000
đ/sào
236,3
3
3,74 208,7
8
4,00 191,7
8

Bảng A3.2 Chi phí sản xuất dưa chuột bao tử của các nhóm hộ
( tính bình quân 1 sào) ĐVT: SL: 1000 đồng
CC: %
Chỉ tiêu Hộ kém Hộ trung bình Hộ khá Bình quân
SL CC SL CC SL CC SL CC
1.Giống 136,00 8,25 143,90 8,34 158,90 8,64 146,08 8,42
2.Phân
bón
555,71 33,72 604,73 35,05 656,31 35,69 604,75 34,84
3.Thuốc
hóa học
236,33 14,34 208,78 12,10 191,78 10,43 212,66 12,25
4.CP
làm đất
71,01 4,31 74,03 4,29 77,63 4,22 74,17 4,27
5.Công

639,63 38,81 683,90 39,64 743,40 40,43 688,11 39,64
6. Khác 9,36 0,57 10,02 0,58 10,83 0,59 10,06 0,58
Tổng
cộng
1648 100 1725,3 100 1838,8 100 1735,8 100
(Nguồn số liệu điều tra năm 2009)
Chi phí sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ có sự gia tăng theo kết
quả sản xuất. Bình quân mỗi hộ chi phí 1735,80 nghìn đồng/sào. Nhóm hộ
khá có mức đầu tư cao nhất và hơn các nhóm hộ trung bình và kém. Chi phí
của nhóm hộ trung bình là 1725,35 nghìn đồng/sào cao hơn nhóm hộ kém là
4,69% và ít hơn nhóm hộ khá là 6,58%. Mặc dù sự khác biệt về tổng đầu tư
giữa các nhóm hộ là không lớn nhưng một số chi phí quan trọng lại có sự
chênh lệch rõ rệt.

khá giỏi đạt cao hơn nhóm hộ kém nên có giá bán cao hơn
- Thứ hai, năng suất dưa chuột bao tử thu được cao hơn
- Thứ ba, nhóm hộ khá, giỏi có kinh nghiệm sản xuất dưa chuột bao tử tốt
hơn, đầu tư tốt hơn nên họ thường thu được quả dưa loại I nhiều hơn,
dẫn đến bán được giá cao hơn.
Tóm lại, sản xuất dưa chuột bao tử cho hiệu quả tương đối cao. Đầu tư về
phân bón, vôi, công lao động có ảnh hưởng tích cực đối với việc nâng cao
năng suất dưa chuột bao tử. Nếu được đầu tư và áp dụng các kỹ thuật tiến
bộ thì hiệu quả sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ còn cao hơn nữa.
2.3.2 Tình hình chế biến dưa chuột bao tử ở Bắc Giang :
Song song với việc không ngừng mở rộng diện tích trồng cây dưa
chuột xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất chế biến dưa chuột xuất khẩu cũng gia tăng nhanh chóng, góp phần
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động chế biến nông sản trên địa bàn.
Tuy nhiên sản xuất chế biến dưa chuột xuất khẩu nói riêng và rau quả
nói chung trên địa bàn tỉnh nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu về chế
biến nông sản xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế là doanh nghiệp, cơ sở chế biến dưa chuột xuất khẩu của tỉnh
nhiều nhưng nhìn chung quy mô sản xuất nhỏ, đầu tư trung bình từ vài trăm
triệu đến vài tỷ đồng, trình độ khoa học công nghệ thấp, sản xuất chưa ổn
định, dây chuyền không đồng bộ. Chỉ có một vài doanh nghiệp có công nghệ
chế biến hiện đại hoặc bán tự động, có quy trình sản xuất, sản phẩm một
cách bài bản, còn lại là chế biến thủ công, nhất là các cơ sở chế biến.
Hầu hết các doanh nghiệp đều phát triển từ mô hình kinh tế hộ gia
đình, vốn hạn chế nên thường tận dụng mặt bằng sẵn có và ít có điều kiện
đầu tư mở rộng nhà xưởng, lắp đặt công nghệ sản xuất hiện đại. Thậm chí ở
các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ mà quy trình sản xuất từ khâu thu gom, sơ chế,
đóng lọ, dán nhãn… đều làm bằng phương pháp thủ công.
Dưa bao tử sau khi thu hoạch được dùng để chế biến ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau để phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Các sản phẩm sản xuất

SL
(tấn)
DT
(ha)
SL
(tấn)
Hương Sơn 44.7 1317.1 49.6 1587.2 50.1 1752.3
Tân Thịnh 14.9 280.6 18.9 369.1 19.5 432.4
Hương Lạc 8.9 159.3 10.4 190.8 11.9 235.3
An Hà 2.7 43.1 3.4 53.9 5.2 76.4
Nghĩa Hòa 1.1 17.7 1.1 19.5 1.1 28.6
Đào Mỹ 9.9 181.7 10.8 215.1 14.8 421.7
Tiên Lục 3.8 64.5 4.2 76.9 5.1 92.7
Xuân
Hương
1.3 20.4 1.7 27.6 2.2 41.2
Thái Đào 2.7 50.3 3.3 65.0 3.9 71.8
Tân Hưng 5.3 95.1 6.1 192.2 6.8 236.3
Quang
Thịnh
23 783.0 25.9 886.8 27.6 1051.2
Toàn
huyện
118.3 3012.8 136.4 3611.1 148.2 4439.9
( Nguồn số liệu báo cáo các xã của huyện Lạng Giang)
Thư vậy ta có thể thấy, năm 2007 toàn huyện có 118.3 ha đất canh tác thì
dến năm 2009 đã có 148.2 ha đất canh tác được đưa vào sản xuất theo hợp
đồng, tăng gần 1.3 lần so với năm 2007. Cùng với sự tăng lên về về diện tích
đất trồng DCBT là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa dưa chuột bao tử ở các
xã cụ thể là năm 2007 sản lương dưa chuột bao tử mới đạt 3012.8 tấn mà

Chỉ tiêu SL (kg) %
Sản lượng của các hộ 79518.63 100


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status