Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Than 917 - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp đang sản xuất nào khi tiến
hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là:
T liệu lao động
Đối tợng lao động
Sức lao động
Trong các yếu tố đó, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một yếu tố không
thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của
con ngời tác động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là
tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lu động.
Qua đó ta nhìn thấy đợc nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
- Về hình thái biểu hiện: Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản lu
động trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh không thể
tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế
hoạch. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định. Dới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Về giá trị: Trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh

Thuỳ Linh
nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi...
- Vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, bảo quản, bao gói
sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,xà phòng...
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí rắn dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu, than củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc chi cho
công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản ).
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách ...
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội
dung từng quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài
khoản kế toán thì nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu đợc chia thành nguyên vật
liệu nhập do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn...
2. Đánh giá nguyên vật liệu.

Giá thực tế NVL = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
xuất kho
- Tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL
xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho + Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
- Tính theo giá nhập trớc - xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Giá thực tế
xuất kho của từng lô hàng đợc u tiên trớc đó.
- Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trớc:
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho cà cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Giá thực tế xuất
kho của nguyên liệu đợc xác định theo giá thực tế nhập kho của những lô hàng
đực u tiên xuất trớc đó.
- Tính theo giá thực tế xuất kho:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá thực tế bình

Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu
05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ( Mẫu 07- VT)... Đối với các chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng mẫu quy định, đúng
nội dung và phơng pháp lập.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT)
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- v.v...
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở theo các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuất - tồn kho nguyên vật liệu phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3 Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu
Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho
nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải có
hai loại chứng từ bắt buộc đó là: Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
và Phiếu nhập kho. Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do ngời bán
hàng lập ghi rõ họ, tên, số lợng, loại hàng, đơn giá, số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho ngời bán. Nếu hàng chịu thuế GTGT thì hoá đơn này phải bao gồm cả thuế
GTGT, trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu tự do thì doanh nghiệp phải
lập phiếu mua hàng thay cho hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho do bộ phận mua
hàng lập ghi rõ số lợng theo hoá đơn hoặc phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện
nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào sổ.
Nh vậy, phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn

( Xem phụ lục số 1)
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nh ợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
- Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn
chế.
1.4.2. Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Trình tự công việc:
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống
nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho
dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê
nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 2)
- Ưu điểm : Khối lợng ghi chép đợc giảm bớt, dễ làm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nh ợc điểm : Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán
về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng : áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập -

nghiệp. Theo quyết định QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 thì trong doanh
nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đó là: ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Dới đây là nội dung cụ thể của từng phơng pháp:
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu trên tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp này đợc căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị nguyên
liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc áp dụng trong phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất và trong các doanh nghiệp thơng mại...
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu trong kho, tại các danh điểm trong doanh nghiệp là tài khoản 152 nguyên
vật liệu.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Các nguyên vật liệu khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK
331,333,111,112,133,621,141... và tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà còn mở thêm
các tài khoản cấp 2,3 khác nh TK 15211H,15221V...

Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu
tại Xí nghiệp than 917
I. Giới thiệu chung về xí nghiệp than 917.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc công ty than Hòn Gai, thành viên
của Tổng công ty Than Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 813/QĐ-TC
ngày 30/04/1981 của Tổng cục Địa chất.
Năm 1997, Tổng công ty than Việt Nam quyết định số 2811/TVN-TCCB
ngày 23/07/1997 về việc sắp xếp lại các Xí nghiệp khai thác than, đã chuyển Xí
nghiệp than 917 về trực thuộc Xí nghiệp than Hà Khánh từ ngày 01/08/1997.
Năm 1999,Tổng công ty Than Việt Nam quyết định về việc thành lập mỏ than
917 trực thuộc Công ty than Hòn Gai theo quyết định số 506/QĐ- TCCB -ĐT ngày
23/03/1999.
Trụ sở chính: Tại phờng Hà Khánh- Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Xí nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
Năm 2002 -2003-2004
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Tổng doanh thu Tỷ 34.871 36.017 68.117
Sản lợng sản xuất
Tấn 136.505 210.838 317
Nộp ngân sách Triệu 160.423 281.236 509.096
Lợi nhuận Triệu 1.248.000 34.115 30
Lao động
Ngời 300 376 494
Thu nhập bình quân 1000đ 1.250.000 1.305.000 1.659.000

xuất trong dây truyền khai thác. Đồng thời Xí nghiệp thờng xuyên phát động thi
đua lao động sản xuất với tinh thần Năng suất - Chất lợng - hiệu quả.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục số 7)
Xí nghiệp than 917 có 2 cấp quản lý: cấp xí nghiệp và cấp phân xởng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp trực tuyến.
Qua sơ đồ ta thấy các bộ phận phòng ban trong Xí nghiệp gồm có:
* Giám đốc là ngời đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với nhà nớc.
* Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý, điều
hành và trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc theo sự phân công của
Giám đốc.
* Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mu cho giám đốc về mặt
thống kê và tài chính. Ngoài ra còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp giám
đốc Xí nghiệp và lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng và quản lý điều hành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
* Văn phòng tổng hợp: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo Xí
nghiệp trong việc chuẩn bị kế hoạch điều hành các hoạt động của Giám đốc và
lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác đối nội và đối ngoại, xây dựng kế hoạch chỉ đạo
sản xuất kinh doanh, nội dung kế hoạch sơ kết tháng, quý, năm của Xí nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Giúp Giám đốc xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ sản xuất kinh doanh,
công tác hành chính văn phòng.
* Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mu cho Giám đốc và lãnh
đạo Xí nghiệp về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status